Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định mục tiêu tới năm 2030, vận tốc tăng trưởng GRDP bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng tăng khoảng 3 lần.
Vừa qua, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 về tăng trưởng kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045.
Đưa Đồng bằng sông Hồng thành động lực, dẫn dắt cơ cấu kinh tế
Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược, có tầm quan trọng đặc thù về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của non sông; nơi lưu giữ nhiều trị giá văn hóa, lịch sử rực rỡ của dân tộc. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế nổi trội để tăng trưởng nhanh và vững bền, đồng bằng sông Hồng thực sự là một động lực tăng trưởng hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. và chuyển đổi mẫu hình tăng trưởng của non sông.
Tăng trưởng vùng phải thích hợp với chiến lược tăng trưởng kinh tế – xã hội của non sông và hệ thống quy hoạch quốc gia. Hoàn thiện thiết chế, cơ chế, chính sách xúc tiến liên kết và tăng trưởng vùng đủ mạnh, thiết thực và hiệu quả; thử nghiệm một số mẫu hình, cơ chế, chính sách mới; tăng cường liên kết nội vùng và liên vùng; phát huy vai trò và khai thác hiệu quả các hành lang kinh tế, vòng đai, cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế và hệ thống đô thị để tạo đột phá tăng trưởng vùng.
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 30-NQ/TW nhằm tạo động lực, “xô” cho sự tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Hồng.
Khai thác và phát huy các thế mạnh của vùng về địa chính trị, địa kinh tế, điều kiện tự nhiên, trị giá văn hóa, lịch sử; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng trưởng nhanh mạng lưới đô thị với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tiên phong trong ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới thông minh, tăng trưởng nền kinh tế số và xã hội số; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận tiện, thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để tập trung tăng trưởng sản xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ. cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, đảm bảo cho Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng tăng trưởng sinh thái, văn minh, hiện đại hàng đầu cả nước.
Tăng trưởng kinh tế hài hòa với tăng trưởng văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bình xã hội; đảm bảo đồng đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, các trị giá lịch sử, nhất là văn hóa đồng bằng Bắc Bộ. Tăng trưởng hệ thống y tế, giáo dục, huấn luyện chất lượng cao, hiện đại, tương đương các nước tăng trưởng trong khu vực. Tăng lên đời sống vật chất, ý thức và hạnh phúc của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách tăng trưởng giữa nông thôn và thành thị. Chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với chuyển đổi khí hậu.
Liên kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế – xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng lên hiệu quả công việc đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục tăng nhanh công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt. Tăng lên năng lực lãnh đạo, sức đấu tranh của cấp ủy, tổ chức Đảng các ngành; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các ngành; tăng nhanh phân công, phối hợp và phân cấp, phân quyền gắn với rà soát, giám sát, kiểm soát quyền lực, tăng nhanh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; củng cố và phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc.
Tới năm 2030, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47%.
Về mục tiêu tới năm 2030, Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng tăng trưởng nhanh và vững bền, có cơ cấu kinh tế hợp lý, đặm đà bản sắc văn hóa dân tộc. ; tập trung tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, có trị giá kinh tế cao; trở thành trung tâm giáo dục và huấn luyện nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước; tiên phong trong tăng trưởng khoa học – công nghệ, đổi mới thông minh, kinh tế số, xã hội số; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, kết nối cao.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập úng cơ bản được khắc phục. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố; Quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng, hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đời sống vật chất và ý thức của nhân dân được cải thiện, dẫn đầu cả nước. xây dựng các “Văn hiến – Văn hiến – Hiện đại” Thủ đô Hà Nội, trở thành trung tâm và động lực tăng trưởng của vùng và cả nước, phấn đấu sánh ngang với thủ đô của các nước tăng trưởng trong khu vực.
Thời kỳ 2021 – 2030, tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 9%/năm. Tới năm 2030, GRDP của vùng tăng khoảng 3 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 3,5%; công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 47%; dịch vụ chiếm khoảng 41%, thuế thành phầm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274 triệu đồng/người/năm. Vận tốc tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 7%. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021 – 2030 là 55%. Nền kinh tế số chiếm khoảng 35% GRDP. Tỉ lệ đô thị hóa trên 55%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng lên; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Nghị quyết 30/NQ-TW của Bộ Chính trị đặt mục tiêu tăng trưởng công nghiệp, xây dựng và công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: măng non 76%, tiểu học 95%, THCS 90%, THPT 68%. Tỉ lệ lao động qua huấn luyện có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 48-52%, tỉ lệ thất nghiệp duy trì dưới 3%. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm khoảng 1,5%/năm. Đạt 32 giường bệnh và 11 lang y/vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
Tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 85%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỉ lệ thu lượm, xử lý chất thải rắn đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỉ lệ chất thải nguy hại được thu lượm và xử lý theo quy định đạt 98%. Giảm phát thải khí nhà kính 9%.
Với tầm nhìn tới năm 2045, Nghị quyết 30 cũng xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng tăng trưởng hiện đại, văn minh, sinh thái; là trung tâm kinh tế – tài chính lớn mang tầm khu vực và toàn cầu; trung tâm văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, đổi mới thông minh, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân hàng đầu của cả nước; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, thông minh. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng, thông minh, xanh và vững bền. Người dân có thu nhập cao, cuộc sống no ấm, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố. Thủ đô Hà Nội đã trở thành thành thị kết nối toàn cầu, sánh ngang với thủ đô các nước tăng trưởng trong khu vực và trên toàn cầu.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Nghị quyết số 30-NQ/TW đề ra 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
1- Tập trung hoàn thiện thiết chế, chính sách tăng trưởng và xúc tiến liên kết vùng;
2- Tăng trưởng kinh tế vùng;
3- Tăng trưởng hệ thống đô thị vững bền và kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại.
4- Tăng trưởng khoa học và công nghệ, đổi mới thông minh, chuyển đổi số.
5- Tăng trưởng giáo dục và huấn luyện, tăng lên chất lượng nguồn nhân lực;
6- Tăng trưởng văn hóa – xã hội, tăng lên đời sống nhân dân;
7- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với chuyển đổi khí hậu.
8- Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, tăng lên hiệu quả công việc đối ngoại.
9. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
Bộ Chính trị yêu cầu các ngành ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân cả nước, nhất là các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng nghiên cứu, tuyên truyền, rộng rãi, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
Đồng bằng sông Hồng – Hình minh họa.
Phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của các ngành ủy, tổ chức Đảng, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và tập thể doanh nghiệp vào quá trình này. việc thực hiện Nghị quyết.
Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ huy: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết và xây dựng quy hoạch vùng, địa phương; hoàn thiện thiết chế, cơ chế điều phối, hợp tác tăng trưởng vùng; điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù về tăng trưởng vùng Đồng bằng sông Hồng.
Các ban đảng, ban cán sự đảng, đoàn thể và đảng ủy trực thuộc Trung ương theo trách nhiệm thường xuyên quan tâm, tích cực phối hợp với các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng triển khai thực hiện Nghị quyết.
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, theo dõi, giám sát, rà soát, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu đến năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần” state=”close”]
Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần
Hình Ảnh về: Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần
Video về: Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần
Wiki về Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần
Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần -
Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định mục tiêu tới năm 2030, vận tốc tăng trưởng GRDP bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng tăng khoảng 3 lần.
Vừa qua, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 về tăng trưởng kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045.
Đưa Đồng bằng sông Hồng thành động lực, dẫn dắt cơ cấu kinh tế
Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược, có tầm quan trọng đặc thù về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của non sông; nơi lưu giữ nhiều trị giá văn hóa, lịch sử rực rỡ của dân tộc. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế nổi trội để tăng trưởng nhanh và vững bền, đồng bằng sông Hồng thực sự là một động lực tăng trưởng hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế. và chuyển đổi mẫu hình tăng trưởng của non sông.
Tăng trưởng vùng phải thích hợp với chiến lược tăng trưởng kinh tế - xã hội của non sông và hệ thống quy hoạch quốc gia. Hoàn thiện thiết chế, cơ chế, chính sách xúc tiến liên kết và tăng trưởng vùng đủ mạnh, thiết thực và hiệu quả; thử nghiệm một số mẫu hình, cơ chế, chính sách mới; tăng cường liên kết nội vùng và liên vùng; phát huy vai trò và khai thác hiệu quả các hành lang kinh tế, vòng đai, cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế và hệ thống đô thị để tạo đột phá tăng trưởng vùng.
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 30-NQ/TW nhằm tạo động lực, "xô" cho sự tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Hồng.
Khai thác và phát huy các thế mạnh của vùng về địa chính trị, địa kinh tế, điều kiện tự nhiên, trị giá văn hóa, lịch sử; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng trưởng nhanh mạng lưới đô thị với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tiên phong trong ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới thông minh, tăng trưởng nền kinh tế số và xã hội số; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận tiện, thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để tập trung tăng trưởng sản xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ. cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, đảm bảo cho Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng tăng trưởng sinh thái, văn minh, hiện đại hàng đầu cả nước.
Tăng trưởng kinh tế hài hòa với tăng trưởng văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bình xã hội; đảm bảo đồng đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, các trị giá lịch sử, nhất là văn hóa đồng bằng Bắc Bộ. Tăng trưởng hệ thống y tế, giáo dục, huấn luyện chất lượng cao, hiện đại, tương đương các nước tăng trưởng trong khu vực. Tăng lên đời sống vật chất, ý thức và hạnh phúc của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách tăng trưởng giữa nông thôn và thành thị. Chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với chuyển đổi khí hậu.
Liên kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng lên hiệu quả công việc đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục tăng nhanh công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt. Tăng lên năng lực lãnh đạo, sức đấu tranh của cấp ủy, tổ chức Đảng các ngành; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các ngành; tăng nhanh phân công, phối hợp và phân cấp, phân quyền gắn với rà soát, giám sát, kiểm soát quyền lực, tăng nhanh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; củng cố và phát huy sức mạnh khối đại kết đoàn toàn dân tộc.
Tới năm 2030, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47%.
Về mục tiêu tới năm 2030, Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng tăng trưởng nhanh và vững bền, có cơ cấu kinh tế hợp lý, đặm đà bản sắc văn hóa dân tộc. ; tập trung tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, có trị giá kinh tế cao; trở thành trung tâm giáo dục và huấn luyện nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước; tiên phong trong tăng trưởng khoa học - công nghệ, đổi mới thông minh, kinh tế số, xã hội số; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, kết nối cao.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập úng cơ bản được khắc phục. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố; Quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng, hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đời sống vật chất và ý thức của nhân dân được cải thiện, dẫn đầu cả nước. xây dựng các "Văn hiến - Văn hiến - Hiện đại" Thủ đô Hà Nội, trở thành trung tâm và động lực tăng trưởng của vùng và cả nước, phấn đấu sánh ngang với thủ đô của các nước tăng trưởng trong khu vực.
Thời kỳ 2021 - 2030, tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 9%/năm. Tới năm 2030, GRDP của vùng tăng khoảng 3 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 3,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 47%; dịch vụ chiếm khoảng 41%, thuế thành phầm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274 triệu đồng/người/năm. Vận tốc tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 7%. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng bình quân thời kỳ 2021 - 2030 là 55%. Nền kinh tế số chiếm khoảng 35% GRDP. Tỉ lệ đô thị hóa trên 55%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng lên; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Nghị quyết 30/NQ-TW của Bộ Chính trị đặt mục tiêu tăng trưởng công nghiệp, xây dựng và công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: măng non 76%, tiểu học 95%, THCS 90%, THPT 68%. Tỉ lệ lao động qua huấn luyện có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 48-52%, tỉ lệ thất nghiệp duy trì dưới 3%. Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm khoảng 1,5%/năm. Đạt 32 giường bệnh và 11 lang y/vạn dân. Tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
Tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 85%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỉ lệ thu lượm, xử lý chất thải rắn đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỉ lệ chất thải nguy hại được thu lượm và xử lý theo quy định đạt 98%. Giảm phát thải khí nhà kính 9%.
Với tầm nhìn tới năm 2045, Nghị quyết 30 cũng xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng tăng trưởng hiện đại, văn minh, sinh thái; là trung tâm kinh tế - tài chính lớn mang tầm khu vực và toàn cầu; trung tâm văn hóa, giáo dục - huấn luyện, khoa học - công nghệ, đổi mới thông minh, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân hàng đầu của cả nước; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, thông minh. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng, thông minh, xanh và vững bền. Người dân có thu nhập cao, cuộc sống no ấm, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo vững chắc. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khối đại kết đoàn toàn dân tộc được củng cố. Thủ đô Hà Nội đã trở thành thành thị kết nối toàn cầu, sánh ngang với thủ đô các nước tăng trưởng trong khu vực và trên toàn cầu.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Nghị quyết số 30-NQ/TW đề ra 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
1- Tập trung hoàn thiện thiết chế, chính sách tăng trưởng và xúc tiến liên kết vùng;
2- Tăng trưởng kinh tế vùng;
3- Tăng trưởng hệ thống đô thị vững bền và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
4- Tăng trưởng khoa học và công nghệ, đổi mới thông minh, chuyển đổi số.
5- Tăng trưởng giáo dục và huấn luyện, tăng lên chất lượng nguồn nhân lực;
6- Tăng trưởng văn hóa - xã hội, tăng lên đời sống nhân dân;
7- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với chuyển đổi khí hậu.
8- Đảm bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, tăng lên hiệu quả công việc đối ngoại.
9. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
Bộ Chính trị yêu cầu các ngành ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân cả nước, nhất là các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng nghiên cứu, tuyên truyền, rộng rãi, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
Đồng bằng sông Hồng – Hình minh họa.
Phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của các ngành ủy, tổ chức Đảng, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và tập thể doanh nghiệp vào quá trình này. việc thực hiện Nghị quyết.
Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ huy: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết và xây dựng quy hoạch vùng, địa phương; hoàn thiện thiết chế, cơ chế điều phối, hợp tác tăng trưởng vùng; điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù về tăng trưởng vùng Đồng bằng sông Hồng.
Các ban đảng, ban cán sự đảng, đoàn thể và đảng ủy trực thuộc Trung ương theo trách nhiệm thường xuyên quan tâm, tích cực phối hợp với các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng triển khai thực hiện Nghị quyết.
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, theo dõi, giám sát, rà soát, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định mục tiêu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng tăng khoảng 3 lần.
Vừa qua, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 về phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Đưa Đồng bằng sông Hồng thành động lực, dẫn dắt cơ cấu kinh tế
Nghị quyết 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược, có tầm quan trọng đặc biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất nước; nơi lưu giữ nhiều giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của dân tộc. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế nổi bật để phát triển nhanh và bền vững, đồng bằng sông Hồng thực sự là một động lực phát triển hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. và chuyển đổi mô hình tăng trưởng của đất nước.
Phát triển vùng phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và hệ thống quy hoạch quốc gia. Hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết và phát triển vùng đủ mạnh, thiết thực và hiệu quả; thí điểm một số mô hình, cơ chế, chính sách mới; tăng cường liên kết nội vùng và liên vùng; phát huy vai trò và khai thác hiệu quả các hành lang kinh tế, vành đai, cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế và hệ thống đô thị để tạo đột phá phát triển vùng.
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết 30-NQ/TW nhằm tạo động lực, “xô” cho sự phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng.
Khai thác và phát huy các thế mạnh của vùng về địa chính trị, địa kinh tế, điều kiện tự nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là đất đai, nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển nhanh mạng lưới đô thị với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đi đầu trong ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, phát triển nền kinh tế số và xã hội số; cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để tập trung phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ. cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, bảo đảm cho Đồng bằng sông Hồng trở thành vùng phát triển sinh thái, văn minh, hiện đại hàng đầu cả nước.
Phát triển kinh tế hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, các giá trị lịch sử, nhất là văn hóa đồng bằng Bắc Bộ. Phát triển hệ thống y tế, giáo dục, đào tạo chất lượng cao, hiện đại, tương đương các nước phát triển trong khu vực. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị. Chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh về mọi mặt. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp; hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; đẩy mạnh phân công, phối hợp và phân cấp, phân quyền gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 47%.
Về mục tiêu đến năm 2030, Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ Chính trị xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển nhanh và bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. ; tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn, có giá trị kinh tế cao; trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của cả nước; đi đầu trong phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, kết nối cao.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông, ngập úng cơ bản được giải quyết. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; Quốc phòng, an ninh được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng, hội nhập quốc tế có hiệu quả. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, dẫn đầu cả nước. xây dựng các “Văn hiến – Văn hiến – Hiện đại” Thủ đô Hà Nội, trở thành trung tâm và động lực phát triển của vùng và cả nước, phấn đấu sánh ngang với thủ đô của các nước phát triển trong khu vực.
Giai đoạn 2021 – 2030, tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 9%/năm. Đến năm 2030, GRDP của vùng tăng khoảng 3 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 3,5%; công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 47%; dịch vụ chiếm khoảng 41%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân đạt trên 7%. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 – 2030 là 55%. Nền kinh tế số chiếm khoảng 35% GRDP. Tỷ lệ đô thị hóa trên 55%; 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Nghị quyết 30/NQ-TW của Bộ Chính trị đặt mục tiêu phát triển công nghiệp, xây dựng và công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Hồng.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non 76%, tiểu học 95%, THCS 90%, THPT 68%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 48-52%, tỷ lệ thất nghiệp duy trì dưới 3%. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm khoảng 1,5%/năm. Đạt 32 giường bệnh và 11 bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn khu vực thành thị đạt 100%, khu vực nông thôn đạt 85%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định đạt 98%. Giảm phát thải khí nhà kính 9%.
Với tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết 30 cũng xác định Đồng bằng sông Hồng là vùng phát triển hiện đại, văn minh, sinh thái; là trung tâm kinh tế – tài chính lớn mang tầm khu vực và thế giới; trung tâm văn hóa, giáo dục – đào tạo, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân hàng đầu của cả nước; có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, hiện đại, thông minh. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng, thông minh, xanh và bền vững. Người dân có thu nhập cao, cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc. Tổ chức Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố. Thủ đô Hà Nội đã trở thành thành phố kết nối toàn cầu, sánh ngang với thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
9 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Nghị quyết số 30-NQ/TW đề ra 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
1- Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển và thúc đẩy liên kết vùng;
2- Phát triển kinh tế vùng;
3- Phát triển hệ thống đô thị bền vững và kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại.
4- Phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
5- Phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
6- Phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân;
7- Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
8- Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
9. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân cả nước, nhất là các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết.
Đồng bằng sông Hồng – Hình minh họa.
Phát huy cao độ vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội, sự tham gia tích cực của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp vào quá trình này. việc thực hiện Nghị quyết.
Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo: Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết và xây dựng quy hoạch vùng, địa phương; hoàn thiện thể chế, cơ chế điều phối, hợp tác phát triển vùng; điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù về phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng.
Các ban đảng, ban cán sự đảng, đoàn thể và đảng ủy trực thuộc Trung ương theo trách nhiệm thường xuyên quan tâm, tích cực phối hợp với các địa phương vùng đồng bằng sông Hồng triển khai thực hiện Nghị quyết.
Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
[/box]
#Nghị #quyết #30NQTW #đặt #mục #tiêu #tới #năm #GRDP #của #Đồng #bằng #Sông #Hồng #tăng #gấp #lần
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Nghị quyết 30-NQ/TW đặt mục tiêu tới năm 2030, GRDP của Đồng bằng Sông Hồng tăng gấp 3 lần bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Nghị #quyết #30NQTW #đặt #mục #tiêu #tới #năm #GRDP #của #Đồng #bằng #Sông #Hồng #tăng #gấp #lần
Trả lời