Tình hình toàn cầu hiện nay là gì? Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay như thế nào? Việt Nam đã đạt được những thành tựu gì? Việt Nam phải đương đầu với những thử thách gì? Mục tiêu tăng trưởng của Việt Nam?
Trong bối cảnh nền kinh tế ko ngừng tăng trưởng, các nước đang chạy đua với sự tăng trưởng của khoa học công nghệ đặt Việt Nam vào tình thế vô cùng khó khăn. Tuy nhiên, vượt qua những trắc trở đó, Việt Nam cũng tạo ra cho mình những thời cơ tăng trưởng lớn nếu biết nắm bắt tốt. Vì vậy, trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình diễn với độc giả những thành tựu và thử thách trong tăng trưởng kinh tế của nước ta hiện nay.
1. Bối cảnh toàn cầu hiện nay:
Nhìn chung, kinh tế toàn cầu dần phục hồi sau lúc chịu tác động mạnh của dịch bệnh trong năm 2020 và đạt mức tăng trưởng cao trong quý II/2021 (EU 13,8%, Mỹ 12,2%, Trung Quốc 7%). %). .9%, Nhật Bản 7,3%…). Đại dịch Covid-19 vẫn tiếp tục, tác động tới các nền kinh tế ở các mức độ không giống nhau. Do khả năng kiểm soát dịch cũng như quy mô, phạm vi gói hỗ trợ ở tất cả quốc gia không giống nhau nên sự phục hồi kinh tế ko đồng đều giữa các khu vực, nhất là ở các nước có thu nhập thấp. kinh tế ko đồng đẳng. Dự đoán tăng trưởng kinh tế của các nước này năm 2021 vào khoảng 2,9%-3%, thấp hơn mức tăng trưởng 5,6%-5,9% của kinh tế toàn cầu.
Kinh tế Mỹ phục hồi mạnh mẽ nhờ các giải pháp kiểm soát dịch bệnh và tác động của các gói kích thích kinh tế, dự đoán tăng trưởng 6% trong năm 2021, sau lúc giảm sâu -3,4% trong năm 2020 (IMF, tháng 10/2021. Tuy nhiên, Mỹ cũng đương đầu với mức kỷ lục) lạm phát 6,2%/năm vào tháng 10 năm 2021 và Cục Dự trữ Liên bang hứa sẽ đẩy nhanh việc cắt giảm và thắt chặt các giải pháp kích thích kinh tế trước đó.
Tại Trung Quốc, tăng trưởng đạt mức cao bất chấp nước này vận dụng chiến lược triệt để bài trừ Covid. Trung Quốc đã tận dụng tốt thời cơ phục hồi kinh tế toàn cầu vào năm 2021 để xúc tiến xuất khẩu. Tổng kim ngạch thương nghiệp 11 tháng của Trung Quốc tăng 31,3% và xuất khẩu tăng 31,1%. Mặc dù tăng trưởng GDP của Trung Quốc chậm lại trong nửa cuối năm 2021 nhưng nhìn chung cả năm tăng trưởng cao hơn 8% so với thời kỳ trước năm 2019 (trung bình 6%-7%/năm).
Nền kinh tế châu Âu cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ cả về GDP và việc làm sau lúc các giải pháp kiểm soát dịch bệnh được nới lỏng vào giữa năm 2021 (ước tính trong vòng 4,5%-5,1%). Tuy nhiên, sự phục hồi của kinh tế EU đã gây ra tình trạng thiếu hụt vật liệu thô và giá hàng hóa tăng cao khiến lạm phát trong khu vực được điều chỉnh từ 1,8% lên 2,2%.
Đối với Nhật Bản, tăng trưởng kinh tế ko ổn định và phục hồi chậm. Nhật Bản, vốn phải đương đầu với mức tăng trưởng âm 5,1 trong quý trước tiên của năm 2021, đã phục hồi trong quý hai, đạt 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, sang quý III, tăng trưởng của nước này lại giảm 3% và đây là lần thứ 5 trong 8 quý vừa qua, Nhật Bản có một quý tăng trưởng âm.
2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam:
Phát biểu mở đầu phiên họp toàn thể, ông Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương nêu rõ, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là ý kiến nhất quán, xuyên suốt của Việt Nam. kể từ lúc thực hiện Đường lối Đổi mới. Chỉ 1986 tới nay.
Chiến lược tăng trưởng kinh tế – xã hội 2021-2030 được thông qua tại Đại hội lần thứ 13 của Đảng đã xác định ý kiến “Xây dựng nền kinh tế tự chủ phải dựa trên cơ sở làm chủ công nghệ, chủ động và tích cực hội nhập xã hội, nhiều chủng loại hóa thị trường, cải thiện khả năng thích ứng của nền kinh tế, tạo nên năng lực sản xuất mới của một quốc gia tự chủ, tham gia hiệu quả, tăng lên vị thế trong chuỗi trị giá, quản trị toàn cầu và khả năng ứng phó hiệu quả với những tác động lớn, thất thường từ bên ngoài. yếu tố quyết định trong việc liên kết với ngoại lực và sức mạnh thời đại.
Mới đây, trong chuyến thăm và hội thảo của Thủ tướng tại Hoa Kỳ, nhiều nhà lãnh đạo, học giả Hoa Kỳ thẩm định cao nội dung bài phát biểu trao đổi của Thủ tướng về chủ đề xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Trước đông đảo đại biểu trong nước và quốc tế, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương Trần Tuấn Anh cho biết, sau 35 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu tăng trưởng ấn tượng với những kết quả nổi trội.
3. Thành tựu của Việt Nam:
Trong 35 năm đổi mới và mở cửa, Việt Nam đã đạt vận tốc tăng trưởng kinh tế cao. Trong thời kỳ đầu Đổi Mới (1986–1990), vận tốc tăng trưởng GDP bình quân hàng năm chỉ là 4,4%. Các thời kỳ sau, mục tiêu này đã được cải thiện rõ rệt: thời kỳ 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%/năm; thời kỳ 1996 – 2000 vận tốc tăng trưởng GDP tăng 7%; thời kỳ 2001 – 2010 GDP tăng bình quân 7,26%; thời kỳ 2011-2015 vận tốc tăng trưởng GDP giảm nhẹ còn 6%/năm, thời kỳ 2016-2019 vận tốc tăng trưởng GDP đạt 6,8%, năm 2020 do tác động nặng nề của dịch Covid-19 nên vận tốc tăng trưởng vận tốc Vận tốc tăng trưởng GDP Vận tốc tăng trưởng GDP tuy chỉ đạt 2,91%/năm nhưng vẫn thuộc số ít nước có vận tốc tăng trưởng cao nhất toàn cầu. Quy mô nền kinh tế được mở rộng đáng kể, năm 2020 quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD.
Nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa từng bước tạo nên và tăng trưởng. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện, hoàn thiện theo yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thông thoáng, sáng tỏ, thuận tiện hơn cho sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế nhiều thành phần có nhiều khởi sắc và tăng trưởng, các thành phần kinh tế đều có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của non sông.
Cơ cấu kinh tế dịch chuyển mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp có vận tốc tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế quốc dân, năm 2020 đóng góp khoảng 28,2%; trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của non sông, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 19 trong số các nước xuất khẩu lớn nhất toàn cầu vào năm 2019. Ngành nông nghiệp Việt Nam ko chỉ đảm kiểm soát an ninh ninh lương thực cho non sông. Trong 10 năm (2009 – 2019), vận tốc tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt bình quân 2,61%/năm, vận tốc tăng trị giá thành phầm đạt 3,64%, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP của cả nước. . Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản liên tục tăng, đạt 41 tỷ USD vào năm 2020. Ngành dịch vụ có bước tăng trưởng vượt trội, chất lượng và sức cạnh tranh ngày càng cao. Tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP năm 2019 đạt 42%. Vận tốc tăng trưởng khu vực dịch vụ luôn đạt trên 6%/năm.
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng với nhiều cấp độ và hình thức không giống nhau đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế hội nhập toàn diện nhất toàn cầu ở tất cả các đơn vị quản lý độ (song phương, đa phương, khu vực) và các hình thức, phạm vi, đối tác chiến lược, hiệp nghị (thương nghiệp, đầu tư, môi trường), diễn đàn (APEC, ASEM..), quốc tế . các tổ chức (Nhà băng Toàn cầu, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhà băng Tăng trưởng Châu Á) đã trở thành thành viên. Gia nhập WTO là sự kiện quan trọng nhất ghi lại mốc mới trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, mở ra một thời kỳ mới: Nền kinh tế Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện. Trong 10 năm qua, thị trường xuất khẩu được mở rộng theo hướng nhiều chủng loại hóa, đa phương hóa. Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa tới 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam; tiếp theo là Trung Quốc; EU, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản… Quá trình hội nhập đã góp phần đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam, đóng góp to lớn vào tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu kinh tế, đặc trưng là mở cửa. mở rộng đầu tư nước ngoài và tăng trưởng xuất khẩu. Việt Nam được thẩm định là quốc gia đang tăng trưởng, nhiều tiềm năng, chính trị ổn định, thị trường gần 100 triệu dân với thu nhập ngày càng cao, nguồn lao động dồi dào, dồi dào với cơ cấu dân số vàng. Chất lượng lao động có kỹ năng công nghệ cao ngày càng được cải thiện, dư địa tăng trưởng còn nhiều với 13 FTA đã ký kết có hiệu lực. Sau 35 năm mở cửa, hội nhập và cải cách môi trường kinh doanh, Việt Nam đã trở thành điểm tới lôi cuốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Thời kỳ 2005-2018, vốn FDI đăng ký đạt gần 360 tỷ USD, năm 2017 đạt 38,2 tỷ USD, năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD.
Giáo dục và tập huấn, khoa học và công nghệ đạt nhiều thành tựu, tạo động lực tăng trưởng kinh tế – xã hội. Giáo dục và tập huấn đang từng bước được đổi mới toàn diện, tăng lên chất lượng nguồn nhân lực. Khoa học và công nghệ từng bước khẳng định vai trò là động lực tăng trưởng kinh tế – xã hội. Hạ tầng thông tin và truyền thông tăng trưởng đồng bộ, hiện đại, phục vụ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa non sông.
4. Những thử thách nhưng mà Việt Nam phải đương đầu:
Mặc dù Việt Nam đứng trước những thời cơ rất thuận tiện để tăng trưởng, nhưng điều đó đã được chứng minh bằng những thành tựu nhưng mà Việt Nam đã đạt được. Tuy nhiên, những thử thách luôn dọa nạt nền kinh tế nước ta là điều ko thể tránh khỏi.
Thứ nhất, sự tăng trưởng của công nghệ hiện đại. Công nghệ trên toàn cầu ngày nay vẫn rất tăng trưởng, những bước tiến ngày càng cao. Nếu Việt Nam ko tận dụng thời cơ để học hỏi, tiếp thu sẽ rất dễ tụt hậu, tụt hậu so với toàn cầu.
Thứ hai, tăng trưởng nền giáo dục hiện đại, nền kinh tế có tăng trưởng hay ko, non sông có thực sự “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” hay ko, tất cả đều phụ thuộc vào giáo dục. Nền giáo dục nước ta vẫn đang trong quá trình đổi mới, còn nhiều vướng mắc, bất cập nên ưu tiên tăng trưởng kinh tế là việc lớn nhưng mà chúng ta cần quan tâm hiện nay.
Thứ ba, sự cạnh tranh của các cường quốc toàn cầu. Cuộc chạy đua của các cường quốc trên toàn cầu vẫn là vấn đề gây khó khăn cho tất cả quốc gia có nền kinh tế đang tăng trưởng như Việt Nam. Vấn đề này ko chỉ gây trở ngại lớn cho tăng trưởng kinh tế nhưng mà còn tác động tới tăng trưởng an ninh quốc phòng.
5. Mục tiêu tăng trưởng của Việt Nam:
Phấn đấu tới năm 2030 là nước đang tăng trưởng, có nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình khá; thiết chế hành chính hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; nền kinh tế độc lập tự chủ, năng động, tăng trưởng nhanh, vững bền dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới thông minh gắn với tăng lên hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế; đánh thức khát vọng tăng trưởng non sông, phát huy sức thông minh, ý chí, sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bình, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân dân; ko ngừng tăng lên đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định để tăng trưởng non sông; tăng lên vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Phấn đấu tới năm 2045 Việt Nam trở thành nước tăng trưởng, có thu nhập cao.
Bạn thấy bài viết Nêu thành tựu và thử thách trong tăng trưởng kinh tế của nước ta có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Nêu thành tựu và thử thách trong tăng trưởng kinh tế của nước ta bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời