Câu hỏi: Nêu một số ví dụ về mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1917 – 1945.
Câu trả lời:
– Ví dụ 1. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười và sự ra đời của Nhà nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô đã cổ vũ, động viên phong trào đấu tranh theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nó củng cố niềm tin của nhân dân ta vào cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc Việt Nam nhất định sẽ thắng lợi nếu có sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản với đường lối cách mạng đúng đắn.
– Ví dụ 2. Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ đã ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình Việt Nam. Nền kinh tế phát triển theo hướng phục vụ nhu cầu chiến tranh; Pháp tăng quân làm bia đỡ đạn; Nền kinh tế phát triển theo hướng phục vụ nhu cầu chiến tranh…
Hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu thêm về mối quan hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam giai đoạn 1917 – 1945 nhé!
1. Lập bảng niên đại những sự kiện chính của lịch sử thế giới cận đại (phần từ 1917 đến 1945)…
Nga (Liên Xô)
Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
T2. 1917 | Cách mạng dân chủ tư sản Nga thắng lợi | Lật đổ chế độ Nga hoàng, tồn tại 2 chính quyền song song. |
Ngày 7 tháng 11 năm 1917 | CMT10 Nga thắng | – Lật đổ Chính phủ lâm thời tư sản. – Thành lập cộng hòa Xô viết và xóa bỏ chế độ bóc lột người. |
1918- 1920 | Xây dựng và bảo vệ chính quyền Xô viết | Xây dựng hệ thống chính trị – nhà nước mới để đánh thắng thù trong, giặc ngoài. |
1921-1941 | Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội | Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, tập thể hóa Nông nghiệp, từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp. |
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Các nước khác
Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
1918-1923 | cao trào cách mạng Âu Á. | Các đảng cộng sản ra đời, quốc tế cộng sản được thành lập |
1924-1929 | Thời kỳ ổn định và phát triển của CNTB | Sản xuất công nghiệp phát triển nhanh, chính trị ổn định. |
1929-1933 | Khủng hoảng kinh tế thế giới. | Nền kinh tế bị suy thoái nghiêm trọng và không ổn định. |
1933-1939 | Các nước tư bản tìm đường thoát khỏi khủng hoảng. | – Đức, Ý, Nhật: Chế độ chính trị phát xít. – Anh, Pháp, Mỹ: Cải cách kinh tế – xã hội. |
1939-1945 | Thế chiến 2 bùng nổ. | 72 quốc gia đang trong tình trạng chiến tranh. – CNPX thất bại. – Chiến thắng thuộc về Liên Xô và nhân loại tiên tiến. |
2. Nội dung chính của lịch sử thế giới cận đại (1917-1945). Trong gần 30 năm (1917-1945)
Trong gần 30 năm (1917 – 1945), nội dung lịch sử thế giới hiện đại nổi bật với những vấn đề chủ yếu sau:
Trong thời kỳ này, nền sản xuất vật chất của nhân loại đã diễn ra những biến đổi quan trọng. Những tiến bộ khoa học và công nghệ đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển với tốc độ cao. Sự tăng trưởng của kinh tế thế giới đã làm thay đổi đời sống chính trị, xã hội, văn hóa của các quốc gia, dân tộc và toàn thế giới.
– Chủ nghĩa xã hội được thành lập ở nước đầu tiên trên thế giới, giữa lòng chủ nghĩa tư bản. Làn sóng cách mạng bùng lên ở Nga với hai cuộc cách mạng diễn ra trong năm 1917: Cách mạng dân chủ tư sản tháng Hai lật đổ chế độ quân chủ Nga hoàng; Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười đã lật đổ chính quyền tư sản, thành lập nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên trên thế giới. Trải qua chặng đường khó khăn, gian khổ với nhiều mất mát, hi sinh. Nhà nước Xô viết được bảo vệ và từng bước đi lên. Chỉ trong một thời gian ngắn, từ một nước nông nghiệp lạc hậu, Liên Xô đã vươn lên trở thành một cường quốc công nghiệp trên thế giới, có nền văn hóa, khoa học và công nghệ tiên tiến, có vị trí quan trọng trên trường quốc tế. thuộc kinh tế.
– Phong trào cách mạng thế giới bước vào một thời kỳ phát triển mới sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc. Ở các nước tư bản châu Âu đã nổ ra cao trào cách mạng trong những năm 1918-1923. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc lan rộng ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ở nhiều nước, các đảng cộng sản ra đời và nắm vai trò lãnh đạo cách mạng. Để thống nhất hành động và tập hợp lực lượng cách mạng, Quốc tế Cộng sản được thành lập và hoạt động trong những năm 1919-1943. Phong trào cách mạng thế giới trải qua những bước phát triển chủ yếu sau:
+ Cao trào cách mạng những năm 1918-1923; Quốc tế cộng sản ra đời.
+ Phong trào cách mạng trong những năm khủng hoảng kinh tế (1929-1933).
+ Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và chiến tranh (1936-1939).
+ Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945).
– Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới và trải qua những thăng trầm đầy biến động. Nếu như trong 10 năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918-1929), các nước tư bản dần ổn định và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thì trong 10 năm tiếp theo (1929-1939) lại lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế chưa từng có. Để thoát khỏi khủng hoảng, các nước tư bản Anh, Pháp và tiêu biểu là Mỹ đã tiến hành cải cách kinh tế – xã hội để duy trì sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Trong khi đó, các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản tiến hành quá trình phát xít hóa bộ máy nhà nước và tiến hành chiến tranh xâm lược, dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
– Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) là cuộc chiến tranh quy mô lớn nhất, khốc liệt nhất và có sức tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Đứng trước thảm họa chiến tranh, các nước có chế độ chính trị khác nhau đã liên kết với nhau trong phe Đồng minh để chống lại chủ nghĩa phát xít. Nhân dân thế giới đã kiên cường đấu tranh chống phát xít xâm lược. Trong đó, cuộc Chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Chiến tranh kết thúc mở ra một thời kỳ phát triển mới trong lịch sử thế giới.
3. Sưu tầm một số văn kiện, văn kiện của Đảng,… có liên quan đến các sự kiện lịch sử thế giới cận đại (phần từ 1917 đến 1945).
* Đại hội lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (29-3-1935)
– Thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương gồm 59 điều, 8 chương. Điều lệ sửa đổi bổ sung nguyên tắc hành động của Đảng từ “đấu tranh tiêu trừ chủ nghĩa tư bản đế quốc” thành “làm cách mạng chống chủ nghĩa đế quốc và ruộng đất”.
– Thêm tuổi Đảng từ 23 tuổi trở lên; bổ sung quy định về tước đảng tịch.
– Bổ sung, sửa đổi tổ chức Đảng các cấp, quy định nhiệm vụ của Đoàn TNCS với Đảng.
* Đại hội đại biểu Đảng Lao động Việt Nam lần thứ II, gồm 71 điều, 13 chương.
– Sửa đổi tôn chỉ, mục đích của Đảng là “đánh đuổi đế quốc xâm lược, xóa bỏ vết tích phong kiến, nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng, phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, dân chủ nhân dân”.
– Lấy chủ nghĩa Mác-Ăngghen-Lênin-Stalin và tư tưởng Mao Trạch Đông làm kim chỉ nam hành động.
– Sửa độ tuổi vào Đảng là từ 18 tuổi trở lên; Bổ sung nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; sửa đổi, bổ sung tổ chức Đảng gồm Đại hội Đảng toàn quốc – Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Khu ủy – Đảng bộ Liên khu ủy, Đảng bộ tỉnh – Thành ủy, quận ủy – huyện ủy – đảng ủy thị trấn và các chi ủy.
– Quy định về nhiệm vụ các cơ quan của Đảng. Bỏ quy định về đoàn thanh niên cộng sản ra khỏi điều lệ.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lịch sử lớp 11 , Lịch sử 11
Bạn thấy bài viết Nêu một số ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kì 1917 – 1945 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nêu một số ví dụ về mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kì 1917 – 1945 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời