Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Muốn biết trước vận mệnh của mình, hãy xem Long Sinh thế nào trong Bát tự.
Tám số mệnh con người tự quyết định ngay từ khi sinh ra. Dựa vào 12 sao Trường sinh trong Bát quái có thể đoán được tương lai của đứa trẻ.
Sự thất bại: Trong này ngôi sao trường thọ trong bát tựsao này cho biết tính ngoan ngoãn, tằn tiện, nhu nhược, bạc nhược, hao tài tốn của, tai họa, tình duyên dang dở, bấp bênh.
Bạn đang xem: Muốn biết trước vận mệnh của mình, xem sao Long Sinh trong Bát tự
Cột thứ năm có Thiếu: sinh ra trong một gia đình rối loạn, xa lánh người thân, về già, làm ăn sa sút.
Trụ tháng có Suy: trung niên làm ăn cũng tốt, tiền bạc hao tốn.
Cột ngày có Suy: sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa xứ, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn miệt mài làm ăn. Nhưng nếu cột năm tháng có Đế vượng, lâm quan làm ăn tạm ổn, không đến nỗi khốn đốn. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay thua lỗ.
Trụ ngày nữ có Suy: bề ngoài hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không hiếu thuận với cha mẹ chồng. Nếu sinh vào ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi thì vợ chồng sớm ly biệt.
Cột giờ có Suy: con bất hiếu, khổ vì con.
Đau ốm: Vì vậy mà thông bị bại hoại, xa lánh người thân, lao lực, bệnh tật.
Cột năm có bệnh tật: tuổi già, gia đình bất hòa, luôn đau ốm.
Cột tháng có bệnh tật: nửa đời người làm ăn không tốt, lo lắng bệnh tật.
Cột ngày bịnh: lúc nhỏ hay bịnh, sớm lìa cha mẹ, lần 1 hỏng, lần 2 được, nếu Can có ngày sinh âm (như Ất, Đinh,.. .) là người không năng động, chậm chạp.
Phụ nữ hàng ngày có bệnh tật: tinh thần ôn hòa, nhưng vợ chồng xa cách đã lâu, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng bỏ.
Cột giờ có Bệnh: ít con, con hay ốm đau.
Cái chết: Vì vậy mà thông tin thiếu quyết đoán, ốm yếu, thiếu khí phách, vợ chồng dễ xa cách.
Cột thứ năm có Từ: “Xa cha mẹ.
Cột tháng có Tử: ít anh em hoặc xa anh em.
Cột ngày có Tử: thuở nhỏ hay ốm đau, khó có con, vợ đau ốm, vợ chồng dễ chia ly, công việc không được như ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt ngày đòi vất vả. Phụ nữ có ngày chết có khả năng có 2 hoặc 3 đời chồng. Nếu sinh vào ngày Quý Hợi, Canh Tý thường gặp tai họa, con cái hư hỏng.
Cột giờ có Tử: con ít, không phụ giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ: Sao Trường Sinh cho biết tin xa gia đình, bạc mệnh, nghèo khổ, buồn phiền, lao lý.
Cột thứ năm có mộ: thường ở quê hương để lưu hương.
Cột tháng có Mộ: cha mẹ, anh em bất hòa, hao tài tốn của. Nếu ngày và tháng xung khắc với nhau thì bị cha bỏ rơi, được làm con nhà giàu.
Cột ngày có Mộ, từ nhỏ xa gia đình, thường xuyên thay đổi chỗ ở, bất hòa với cha mẹ anh em, bần hàn, trung niên có tiền mà trong lòng không vừa ý, kết hôn hai lần. Nữ giới cột ngày có Mộ thì vợ chồng bất hòa, sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
Cột giờ có Mộ, hay ốm đau, ít con, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có hình xung với Chi cột an Mộ sẽ được dụng (cũng tốt). Nếu không có Địa chi xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền hơn mạng, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: Sao nói đến thăng trầm, đứt gánh, không giữ lời hứa, bất hiếu, xa lánh người thân, cuộc sống cô quạnh, phá sản.
Cột năm có Tuyệt: phải xa quê lập nghiệp.
Trụ tháng có Tuyệt: thường thất bại trong công việc, sống cô độc.
Cột ngày có Tuế: họ hàng ly tán, tha phương cầu thực, lưu lạc vì gái đẹp, thiên hạ thất tín. Phụ nữ có tuyệt tự khi sinh, vợ chồng xung khắc, không thật lòng yêu chồng. Nếu sinh vào ngày Thân hoặc Tân Mão thì bị tính kèn cựa, chế giễu người khác.
Cột giờ có đại: ít con, hiếm con.
tiếng Thái: Sao Trường sinh trong Bát quái cho biết anh ta chậm phát triển với vợ, thường xuyên thay đổi công việc, thiếu quyết đoán, kém thông minh và dễ bị quyến rũ.
Cột năm thai: người thân không hòa thuận, hay cãi vã, người thân lạnh nhạt.
Cột thai: đến tuổi trung niên thay đổi công việc.
Cột thai nghén: Thuở nhỏ thường ôm cực khổ, trung niên sức khỏe được cải thiện. Cha mẹ anh em khắc nhau, công việc làm ăn luôn thay đổi, tuổi già an nhàn. Phụ nữ có thai ngày xung khắc với bố mẹ chồng, nếu sinh vào ngày Tý hoặc Hợi sẽ bị bố mẹ chồng phản đối, nội trợ kém.
Cột mang thai: con cái không nối gót cha, chơi bời lêu lổng.
nuôi dưỡng: Vì sao nói Trương Sinh khắc vợ, khắc con, dâm đãng, nhận con nuôi, xa quê.
Cột năm có Dưỡng: hoặc bạn hoặc bố bạn là con trưởng, sống xa nhà hoặc xa bố mẹ.
Cột có Dương: dễ phá sản vì đam mê sắc dục.
Cột ngày có Dương: khắc cha mẹ, khó chung sống với cha mẹ, bất hiếu, ít một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Bạn nhận con của người khác từ nhỏ hoặc được người khác nuôi dưỡng cũng không sao. Phụ nữ trong trụ ngày có Dưỡng, trong Tứ trụ có Trường sinh là đúng mà con cái tốt. Nếu sinh vào ngày Thìn thì xấu, hại chồng.
Cột giờ có Dưỡng: về già nhờ con, hoặc được con nuôi.
Các nhà lý thuyết cũng tin rằng, sau khi xác định vòng tròn trường thọ trong Tứ trụcác trường hợp sau đây có thể xảy ra:
– Nếu có Thai, Thọ, Vượng, Mộ là Tứ quý. Đây là người có số mệnh tốt.
– Nếu có Quan Đới, Lâm Quan, Dương, Suy, có Tử Bình là người mệnh tốt.
– Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc Tham là Tứ Mã, số không mấy tốt đẹp.
– Nếu trong Tứ Trụ có 4 sao quý nhân, lại thêm các sao Thiên Nhật là tốt, quý nhân lại càng quý, nếu có Chính Tài, Chính Quan, Chính Ấn thì đây là người đại phú quý. giá trị.
– Nếu trong Tứ Trụ thì cột tháng có sao Tứ Ngọ, cột ngày có sao Tứ Quý; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ mã, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai đều trái ngược nhau, là số người dần dần khá giả, quý nhân gặp nhau sẽ làm hòa.
ST
Đăng bởi: Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy
Danh mục: Tổng hợp
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự” state=”close”]
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự
Hình Ảnh về: Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự
Video về: Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự
Wiki về Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự -
Cùng đọc bài viết với Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy Muốn biết trước vận mệnh của mình, hãy xem Long Sinh thế nào trong Bát tự.
Tám số mệnh con người tự quyết định ngay từ khi sinh ra. Dựa vào 12 sao Trường sinh trong Bát quái có thể đoán được tương lai của đứa trẻ.
![]() |
Sự thất bại: Trong này ngôi sao trường thọ trong bát tựsao này cho biết tính ngoan ngoãn, tằn tiện, nhu nhược, bạc nhược, hao tài tốn của, tai họa, tình duyên dang dở, bấp bênh.
Bạn đang xem: Muốn biết trước vận mệnh của mình, xem sao Long Sinh trong Bát tự
Cột thứ năm có Thiếu: sinh ra trong một gia đình rối loạn, xa lánh người thân, về già, làm ăn sa sút.
Trụ tháng có Suy: trung niên làm ăn cũng tốt, tiền bạc hao tốn.
Cột ngày có Suy: sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa xứ, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn miệt mài làm ăn. Nhưng nếu cột năm tháng có Đế vượng, lâm quan làm ăn tạm ổn, không đến nỗi khốn đốn. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay thua lỗ.
Trụ ngày nữ có Suy: bề ngoài hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không hiếu thuận với cha mẹ chồng. Nếu sinh vào ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi thì vợ chồng sớm ly biệt.
Cột giờ có Suy: con bất hiếu, khổ vì con.
Đau ốm: Vì vậy mà thông bị bại hoại, xa lánh người thân, lao lực, bệnh tật.
Cột năm có bệnh tật: tuổi già, gia đình bất hòa, luôn đau ốm.
Cột tháng có bệnh tật: nửa đời người làm ăn không tốt, lo lắng bệnh tật.
Cột ngày bịnh: lúc nhỏ hay bịnh, sớm lìa cha mẹ, lần 1 hỏng, lần 2 được, nếu Can có ngày sinh âm (như Ất, Đinh,.. .) là người không năng động, chậm chạp.
Phụ nữ hàng ngày có bệnh tật: tinh thần ôn hòa, nhưng vợ chồng xa cách đã lâu, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng bỏ.
Cột giờ có Bệnh: ít con, con hay ốm đau.
Cái chết: Vì vậy mà thông tin thiếu quyết đoán, ốm yếu, thiếu khí phách, vợ chồng dễ xa cách.
Cột thứ năm có Từ: “Xa cha mẹ.
Cột tháng có Tử: ít anh em hoặc xa anh em.
Cột ngày có Tử: thuở nhỏ hay ốm đau, khó có con, vợ đau ốm, vợ chồng dễ chia ly, công việc không được như ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt ngày đòi vất vả. Phụ nữ có ngày chết có khả năng có 2 hoặc 3 đời chồng. Nếu sinh vào ngày Quý Hợi, Canh Tý thường gặp tai họa, con cái hư hỏng.
Cột giờ có Tử: con ít, không phụ giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ: Sao Trường Sinh cho biết tin xa gia đình, bạc mệnh, nghèo khổ, buồn phiền, lao lý.
Cột thứ năm có mộ: thường ở quê hương để lưu hương.
Cột tháng có Mộ: cha mẹ, anh em bất hòa, hao tài tốn của. Nếu ngày và tháng xung khắc với nhau thì bị cha bỏ rơi, được làm con nhà giàu.
Cột ngày có Mộ, từ nhỏ xa gia đình, thường xuyên thay đổi chỗ ở, bất hòa với cha mẹ anh em, bần hàn, trung niên có tiền mà trong lòng không vừa ý, kết hôn hai lần. Nữ giới cột ngày có Mộ thì vợ chồng bất hòa, sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
Cột giờ có Mộ, hay ốm đau, ít con, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có hình xung với Chi cột an Mộ sẽ được dụng (cũng tốt). Nếu không có Địa chi xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền hơn mạng, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: Sao nói đến thăng trầm, đứt gánh, không giữ lời hứa, bất hiếu, xa lánh người thân, cuộc sống cô quạnh, phá sản.
Cột năm có Tuyệt: phải xa quê lập nghiệp.
Trụ tháng có Tuyệt: thường thất bại trong công việc, sống cô độc.
Cột ngày có Tuế: họ hàng ly tán, tha phương cầu thực, lưu lạc vì gái đẹp, thiên hạ thất tín. Phụ nữ có tuyệt tự khi sinh, vợ chồng xung khắc, không thật lòng yêu chồng. Nếu sinh vào ngày Thân hoặc Tân Mão thì bị tính kèn cựa, chế giễu người khác.
Cột giờ có đại: ít con, hiếm con.
tiếng Thái: Sao Trường sinh trong Bát quái cho biết anh ta chậm phát triển với vợ, thường xuyên thay đổi công việc, thiếu quyết đoán, kém thông minh và dễ bị quyến rũ.
Cột năm thai: người thân không hòa thuận, hay cãi vã, người thân lạnh nhạt.
Cột thai: đến tuổi trung niên thay đổi công việc.
Cột thai nghén: Thuở nhỏ thường ôm cực khổ, trung niên sức khỏe được cải thiện. Cha mẹ anh em khắc nhau, công việc làm ăn luôn thay đổi, tuổi già an nhàn. Phụ nữ có thai ngày xung khắc với bố mẹ chồng, nếu sinh vào ngày Tý hoặc Hợi sẽ bị bố mẹ chồng phản đối, nội trợ kém.
Cột mang thai: con cái không nối gót cha, chơi bời lêu lổng.
nuôi dưỡng: Vì sao nói Trương Sinh khắc vợ, khắc con, dâm đãng, nhận con nuôi, xa quê.
Cột năm có Dưỡng: hoặc bạn hoặc bố bạn là con trưởng, sống xa nhà hoặc xa bố mẹ.
Cột có Dương: dễ phá sản vì đam mê sắc dục.
Cột ngày có Dương: khắc cha mẹ, khó chung sống với cha mẹ, bất hiếu, ít một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Bạn nhận con của người khác từ nhỏ hoặc được người khác nuôi dưỡng cũng không sao. Phụ nữ trong trụ ngày có Dưỡng, trong Tứ trụ có Trường sinh là đúng mà con cái tốt. Nếu sinh vào ngày Thìn thì xấu, hại chồng.
Cột giờ có Dưỡng: về già nhờ con, hoặc được con nuôi.
Các nhà lý thuyết cũng tin rằng, sau khi xác định vòng tròn trường thọ trong Tứ trụcác trường hợp sau đây có thể xảy ra:
– Nếu có Thai, Thọ, Vượng, Mộ là Tứ quý. Đây là người có số mệnh tốt.
– Nếu có Quan Đới, Lâm Quan, Dương, Suy, có Tử Bình là người mệnh tốt.
- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc Tham là Tứ Mã, số không mấy tốt đẹp.
- Nếu trong Tứ Trụ có 4 sao quý nhân, lại thêm các sao Thiên Nhật là tốt, quý nhân lại càng quý, nếu có Chính Tài, Chính Quan, Chính Ấn thì đây là người đại phú quý. giá trị.
– Nếu trong Tứ Trụ thì cột tháng có sao Tứ Ngọ, cột ngày có sao Tứ Quý; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ mã, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai đều trái ngược nhau, là số người dần dần khá giả, quý nhân gặp nhau sẽ làm hòa.
ST
Đăng bởi: Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy
Danh mục: Tổng hợp
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align:justify”>Tám số mệnh con người tự quyết định ngay từ khi sinh ra. Dựa vào 12 sao Trường sinh trong Bát quái có thể đoán được tương lai của đứa trẻ.
![]() |
Sự thất bại: Trong này ngôi sao trường thọ trong bát tựsao này cho biết tính ngoan ngoãn, tằn tiện, nhu nhược, bạc nhược, hao tài tốn của, tai họa, tình duyên dang dở, bấp bênh.
Bạn đang xem: Muốn biết trước vận mệnh của mình, xem sao Long Sinh trong Bát tự
Cột thứ năm có Thiếu: sinh ra trong một gia đình rối loạn, xa lánh người thân, về già, làm ăn sa sút.
Trụ tháng có Suy: trung niên làm ăn cũng tốt, tiền bạc hao tốn.
Cột ngày có Suy: sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa xứ, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn miệt mài làm ăn. Nhưng nếu cột năm tháng có Đế vượng, lâm quan làm ăn tạm ổn, không đến nỗi khốn đốn. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử, Tuyệt thì buôn bán hay thua lỗ.
Trụ ngày nữ có Suy: bề ngoài hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không hiếu thuận với cha mẹ chồng. Nếu sinh vào ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi thì vợ chồng sớm ly biệt.
Cột giờ có Suy: con bất hiếu, khổ vì con.
Đau ốm: Vì vậy mà thông bị bại hoại, xa lánh người thân, lao lực, bệnh tật.
Cột năm có bệnh tật: tuổi già, gia đình bất hòa, luôn đau ốm.
Cột tháng có bệnh tật: nửa đời người làm ăn không tốt, lo lắng bệnh tật.
Cột ngày bịnh: lúc nhỏ hay bịnh, sớm lìa cha mẹ, lần 1 hỏng, lần 2 được, nếu Can có ngày sinh âm (như Ất, Đinh,.. .) là người không năng động, chậm chạp.
Phụ nữ hàng ngày có bệnh tật: tinh thần ôn hòa, nhưng vợ chồng xa cách đã lâu, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng bỏ.
Cột giờ có Bệnh: ít con, con hay ốm đau.
Cái chết: Vì vậy mà thông tin thiếu quyết đoán, ốm yếu, thiếu khí phách, vợ chồng dễ xa cách.
Cột thứ năm có Từ: “Xa cha mẹ.
Cột tháng có Tử: ít anh em hoặc xa anh em.
Cột ngày có Tử: thuở nhỏ hay ốm đau, khó có con, vợ đau ốm, vợ chồng dễ chia ly, công việc không được như ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt ngày đòi vất vả. Phụ nữ có ngày chết có khả năng có 2 hoặc 3 đời chồng. Nếu sinh vào ngày Quý Hợi, Canh Tý thường gặp tai họa, con cái hư hỏng.
Cột giờ có Tử: con ít, không phụ giúp cha mẹ, có con nuôi.
Mộ: Sao Trường Sinh cho biết tin xa gia đình, bạc mệnh, nghèo khổ, buồn phiền, lao lý.
Cột thứ năm có mộ: thường ở quê hương để lưu hương.
Cột tháng có Mộ: cha mẹ, anh em bất hòa, hao tài tốn của. Nếu ngày và tháng xung khắc với nhau thì bị cha bỏ rơi, được làm con nhà giàu.
Cột ngày có Mộ, từ nhỏ xa gia đình, thường xuyên thay đổi chỗ ở, bất hòa với cha mẹ anh em, bần hàn, trung niên có tiền mà trong lòng không vừa ý, kết hôn hai lần. Nữ giới cột ngày có Mộ thì vợ chồng bất hòa, sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.
Cột giờ có Mộ, hay ốm đau, ít con, khổ vì con.
Nếu trong tứ trụ có hình xung với Chi cột an Mộ sẽ được dụng (cũng tốt). Nếu không có Địa chi xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền hơn mạng, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.
Tuyệt: Sao nói đến thăng trầm, đứt gánh, không giữ lời hứa, bất hiếu, xa lánh người thân, cuộc sống cô quạnh, phá sản.
Cột năm có Tuyệt: phải xa quê lập nghiệp.
Trụ tháng có Tuyệt: thường thất bại trong công việc, sống cô độc.
Cột ngày có Tuế: họ hàng ly tán, tha phương cầu thực, lưu lạc vì gái đẹp, thiên hạ thất tín. Phụ nữ có tuyệt tự khi sinh, vợ chồng xung khắc, không thật lòng yêu chồng. Nếu sinh vào ngày Thân hoặc Tân Mão thì bị tính kèn cựa, chế giễu người khác.
Cột giờ có đại: ít con, hiếm con.
tiếng Thái: Sao Trường sinh trong Bát quái cho biết anh ta chậm phát triển với vợ, thường xuyên thay đổi công việc, thiếu quyết đoán, kém thông minh và dễ bị quyến rũ.
Cột năm thai: người thân không hòa thuận, hay cãi vã, người thân lạnh nhạt.
Cột thai: đến tuổi trung niên thay đổi công việc.
Cột thai nghén: Thuở nhỏ thường ôm cực khổ, trung niên sức khỏe được cải thiện. Cha mẹ anh em khắc nhau, công việc làm ăn luôn thay đổi, tuổi già an nhàn. Phụ nữ có thai ngày xung khắc với bố mẹ chồng, nếu sinh vào ngày Tý hoặc Hợi sẽ bị bố mẹ chồng phản đối, nội trợ kém.
Cột mang thai: con cái không nối gót cha, chơi bời lêu lổng.
nuôi dưỡng: Vì sao nói Trương Sinh khắc vợ, khắc con, dâm đãng, nhận con nuôi, xa quê.
Cột năm có Dưỡng: hoặc bạn hoặc bố bạn là con trưởng, sống xa nhà hoặc xa bố mẹ.
Cột có Dương: dễ phá sản vì đam mê sắc dục.
Cột ngày có Dương: khắc cha mẹ, khó chung sống với cha mẹ, bất hiếu, ít một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Bạn nhận con của người khác từ nhỏ hoặc được người khác nuôi dưỡng cũng không sao. Phụ nữ trong trụ ngày có Dưỡng, trong Tứ trụ có Trường sinh là đúng mà con cái tốt. Nếu sinh vào ngày Thìn thì xấu, hại chồng.
Cột giờ có Dưỡng: về già nhờ con, hoặc được con nuôi.
Các nhà lý thuyết cũng tin rằng, sau khi xác định vòng tròn trường thọ trong Tứ trụcác trường hợp sau đây có thể xảy ra:
– Nếu có Thai, Thọ, Vượng, Mộ là Tứ quý. Đây là người có số mệnh tốt.
– Nếu có Quan Đới, Lâm Quan, Dương, Suy, có Tử Bình là người mệnh tốt.
– Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc Tham là Tứ Mã, số không mấy tốt đẹp.
– Nếu trong Tứ Trụ có 4 sao quý nhân, lại thêm các sao Thiên Nhật là tốt, quý nhân lại càng quý, nếu có Chính Tài, Chính Quan, Chính Ấn thì đây là người đại phú quý. giá trị.
– Nếu trong Tứ Trụ thì cột tháng có sao Tứ Ngọ, cột ngày có sao Tứ Quý; hoặc nếu cột ngày có sao Tứ mã, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai đều trái ngược nhau, là số người dần dần khá giả, quý nhân gặp nhau sẽ làm hòa.
ST
Đăng bởi: Phòng Giáo dục và Đào tạo Sa Thầy
Danh mục: Tổng hợp
[/box]
#Muốn #biết #trước #số #mệnh #xem #sao #Trường #Sinh #trong #Bát #tự
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Văn học
#Muốn #biết #trước #số #mệnh #xem #sao #Trường #Sinh #trong #Bát #tự
Trả lời