4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Để giúp học trò lớp 3 học tốt môn Luyện từ và câu, thầy cô giáo phải xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần tạo nên cho học trò. Nguyên tắc tăng trưởng tri thức – vốn từ Tiếng Việt và tri thức – nguyên tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lựa những phương pháp – phương tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.
1. Các bài tập về từ
a) Loại bài tập giúp học trò mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Học trò tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)
b) Loại bài tập giúp học trò nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
Đối với bài tập này, thầy cô giáo cần giúp học trò nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, thầy cô giáo cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học trò thực hiện tìm những từ có nghĩa đấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó thầy cô giáo chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học trò làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Thầy cô giáo thực hiện tổ chức cho học trò cả lớp làm bài tập. Cuối cùng thầy cô giáo tổ chức cho học trò trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và tri thức: học trò nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Chỉ trẻ em. Mẫu: thiếu niên.
b) Chỉ tính nết của trẻ em. Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để thực hiện tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và tăng trưởng vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Tương tự, thầy cô giáo phải hướng dẫn học trò nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ nhưng mà bài tập đã cho. Ngoài ra, thầy cô giáo cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng tức là gì? Gần tức là gì? Trái tức là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học trò sẽ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: siêng năng, siêng năng…
.ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:active, .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan Thiềm
Tìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học trò tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận mặt, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học trò, thầy cô giáo có thể giảng giải nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số văn cảnh tiêu biểu trong đó có sử dụng từ cho sẵn đấy để học trò phát hiện từ. Lúc đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.
c) Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học trò mở rộng và tăng trưởng vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, thầy cô giáo hướng dẫn các em tuần tự tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép thân thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao mở đầu bằng tiếng:
a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.
b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
d) Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ, còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm mến thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)
M: Đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
e) Loại bài tập phân phối về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung tăng trưởng vốn từ cho học trò và lồng ghép trong nhiều dạng bài không giống nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những tri thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như phân phối cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, thầy cô giáo cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, thầy cô giáo tránh giảng giải dông dài hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc phân phối các từ loại, thầy cô giáo cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho thích hợp.
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được mô tả bằng cách?
2. Rèn luyện cho học trò các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
.u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:active, .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 9 (Có đáp án) – Trắc nghiệm Sử Bài 9 lớp 11
a) Loại bài tập dùng từ đặt câu:
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học trò biết liên kết các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Tương tự lúc các từ liên kết với nhau để tạo nên câu thì ở chúng tạo nên mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này ko chỉ liên quan tới vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu thầy cô giáo rèn cho học trò kỹ năng “lựa chọn từ, liên kết từ” để tạo thành câu. Thầy cô giáo xem xét tới việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chuẩn xác hơn.
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Người nào là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
Loại bài tập “đặt câu theo các kiểu câu Người nào (cái gì, con gì)? Là gì? (ở đâu, làm gì, bằng gì). Người nào thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu đấy”.
Giúp học trò biết nhìn thấy và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập trước hết ở dạng này, thầy cô giáo cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học trò để giúp các em biết vận dụng tốt lúc làm bài tập
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Người nào thế nào? để mô tả:
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.
Loại bài tập sử dụng dấu câu:
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học trò làm bài tập, thầy cô giáo cần đảm bảo thứ tự sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học trò được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ tri thức lớp 2 ko có phần bài học).
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (… )?
TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế ko bố?
Đúng đấy ( ) con ạ! – Bố Tuấn đáp.
Thế đêm tối ko có mặt trời thì sao?
3. Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi
Với loại bài tập trên giúp học trò biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành lúc nói và viết. Thầy cô giáo cần xem xét tới nhân vật học trò học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có tương tự các em mới làm được.
.uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:active, .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 6: Tưởng tượng 10 năm sau em về thăm lại trường cũ
Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Người nào là gì? để nói về:
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.
Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:
Trả lời câu hỏi “ Người nào ( con gì, cái gì)?”.
Trả lời câu hỏi “ Làm gì?”.
Đàn sếu đang sải cách trên cao.
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
Ông ngoại dẫn tôi đi sắm vở, chọn bút.
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên tuyến đường làng.
4. Các bài tập về giải pháp tu từ: so sánh và nhân hóa
Thông qua các bài tập về giải pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận mặt về các giải pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng giải pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, yêu cầu mức đôï tăng trưởng tư duy về tiếng nói của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. thầy cô giáo phải có vốn tri thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học thông minh để tạo cho các em hứng thú tìm tòi tri thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học trò xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học trò làm bài tập từ bước dễ làm tới bước phức tạp hơn. Thầy cô giáo có thể giúp và cùng học trò làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và thầy cô giáo chốt lại tri thức cần phân phối ( tri thức học trò cần nắm).
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược.
Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:
Đồng làng vương phút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
* Sự vật được nhân hóa:
Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)
5/5 – (510 đánh giá)
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Một số biện pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3 ” state=”close”]
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Hình Ảnh về:
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Video về:
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Wiki về
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3 -
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
4 tuần ago
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Để giúp học trò lớp 3 học tốt môn Luyện từ và câu, thầy cô giáo phải xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần tạo nên cho học trò. Nguyên tắc tăng trưởng tri thức – vốn từ Tiếng Việt và tri thức – nguyên tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lựa những phương pháp – phương tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.
1. Các bài tập về từ
a) Loại bài tập giúp học trò mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Học trò tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)
b) Loại bài tập giúp học trò nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
Đối với bài tập này, thầy cô giáo cần giúp học trò nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, thầy cô giáo cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học trò thực hiện tìm những từ có nghĩa đấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó thầy cô giáo chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học trò làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Thầy cô giáo thực hiện tổ chức cho học trò cả lớp làm bài tập. Cuối cùng thầy cô giáo tổ chức cho học trò trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và tri thức: học trò nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Chỉ trẻ em. Mẫu: thiếu niên.
b) Chỉ tính nết của trẻ em. Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để thực hiện tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và tăng trưởng vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Tương tự, thầy cô giáo phải hướng dẫn học trò nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ nhưng mà bài tập đã cho. Ngoài ra, thầy cô giáo cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng tức là gì? Gần tức là gì? Trái tức là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học trò sẽ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: siêng năng, siêng năng…
.ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:active, .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan Thiềm
Tìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học trò tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận mặt, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học trò, thầy cô giáo có thể giảng giải nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số văn cảnh tiêu biểu trong đó có sử dụng từ cho sẵn đấy để học trò phát hiện từ. Lúc đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.
c) Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học trò mở rộng và tăng trưởng vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, thầy cô giáo hướng dẫn các em tuần tự tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép thân thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao mở đầu bằng tiếng:
a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.
b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
d) Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ, còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm mến thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)
M: Đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
e) Loại bài tập phân phối về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung tăng trưởng vốn từ cho học trò và lồng ghép trong nhiều dạng bài không giống nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những tri thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như phân phối cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, thầy cô giáo cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, thầy cô giáo tránh giảng giải dông dài hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc phân phối các từ loại, thầy cô giáo cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho thích hợp.
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được mô tả bằng cách?
2. Rèn luyện cho học trò các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
.u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:active, .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 9 (Có đáp án) - Trắc nghiệm Sử Bài 9 lớp 11
a) Loại bài tập dùng từ đặt câu:
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học trò biết liên kết các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Tương tự lúc các từ liên kết với nhau để tạo nên câu thì ở chúng tạo nên mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này ko chỉ liên quan tới vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu thầy cô giáo rèn cho học trò kỹ năng “lựa chọn từ, liên kết từ” để tạo thành câu. Thầy cô giáo xem xét tới việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chuẩn xác hơn.
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Người nào là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
Loại bài tập “đặt câu theo các kiểu câu Người nào (cái gì, con gì)? Là gì? (ở đâu, làm gì, bằng gì). Người nào thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu đấy”.
Giúp học trò biết nhìn thấy và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập trước hết ở dạng này, thầy cô giáo cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học trò để giúp các em biết vận dụng tốt lúc làm bài tập
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Người nào thế nào? để mô tả:
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.
Loại bài tập sử dụng dấu câu:
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học trò làm bài tập, thầy cô giáo cần đảm bảo thứ tự sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học trò được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ tri thức lớp 2 ko có phần bài học).
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (… )?
TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế ko bố?
Đúng đấy ( ) con ạ! – Bố Tuấn đáp.
Thế đêm tối ko có mặt trời thì sao?
3. Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi
Với loại bài tập trên giúp học trò biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành lúc nói và viết. Thầy cô giáo cần xem xét tới nhân vật học trò học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có tương tự các em mới làm được.
.uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:active, .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 6: Tưởng tượng 10 năm sau em về thăm lại trường cũ
Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Người nào là gì? để nói về:
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.
Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:
Trả lời câu hỏi “ Người nào ( con gì, cái gì)?”.
Trả lời câu hỏi “ Làm gì?”.
Đàn sếu đang sải cách trên cao.
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
Ông ngoại dẫn tôi đi sắm vở, chọn bút.
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên tuyến đường làng.
4. Các bài tập về giải pháp tu từ: so sánh và nhân hóa
Thông qua các bài tập về giải pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận mặt về các giải pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng giải pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, yêu cầu mức đôï tăng trưởng tư duy về tiếng nói của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. thầy cô giáo phải có vốn tri thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học thông minh để tạo cho các em hứng thú tìm tòi tri thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học trò xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học trò làm bài tập từ bước dễ làm tới bước phức tạp hơn. Thầy cô giáo có thể giúp và cùng học trò làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và thầy cô giáo chốt lại tri thức cần phân phối ( tri thức học trò cần nắm).
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược.
Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:
Đồng làng vương phút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
* Sự vật được nhân hóa:
Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)
5/5 - (510 đánh giá)
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align:center”>Một số biện pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Để giúp học sinh lớp 3 học tốt môn Luyện từ và câu, giáo viên phải xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần hình thành cho học sinh. Nguyên tắc phát triển tri thức – vốn từ Tiếng Việt và kiến thức – nguyên tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lọc những phương pháp – phương tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.
1. Các bài tập về từ
a) Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ còn có tác dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Học sinh tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)
b) Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
Đối với bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, giáo viên cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học sinh thực hiện tìm những từ có nghĩa ấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó giáo viên chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học sinh làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh cả lớp làm bài tập. Cuối cùng giáo viên tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và kiến thức: học sinh nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Chỉ trẻ em. Mẫu: thiếu niên.
b) Chỉ tính nết của trẻ em. Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để tiến hành tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và phát triển vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Như vậy, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ mà bài tập đã cho. Ngoài ra, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng nghĩa là gì? Gần nghĩa là gì? Trái nghĩa là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học sinh sẽ dễ dàng hơn.
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: chăm chỉ, siêng năng…
.ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:active, .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan Thiềm
Tìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học sinh tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học sinh, giáo viên có thể giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số ngữ cảnh điển hình trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy để học sinh phát hiện từ. Khi đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.
c) Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép quen thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao bắt đầu bằng tiếng:
a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.
b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
d) Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ, còn có tác dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
M: Ông bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm yêu thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)
M: Đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
e) Loại bài tập cung cấp về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung phát triển vốn từ cho học sinh và lồng ghép trong nhiều dạng bài khác nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những kiến thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như cung cấp cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, giáo viên cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, giáo viên tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc cung cấp các từ loại, giáo viên cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho phù hợp.
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả bằng cách?
2. Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
.u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:active, .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 9 (Có đáp án) – Trắc nghiệm Sử Bài 9 lớp 11
a) Loại bài tập dùng từ đặt câu:
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học sinh biết kết hợp các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Như vậy khi các từ kết hợp với nhau để tạo nên câu thì ở chúng hình thành mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này không chỉ liên quan đến vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng “lựa chọn từ, kết hợp từ” để tạo thành câu. Giáo viên lưu ý đến việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chính xác hơn.
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
Loại bài tập “đặt câu theo các kiểu câu Ai (cái gì, con gì)? Là gì? (ở đâu, làm gì, bằng gì). Ai thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy”.
Giúp học sinh biết nhận ra và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập đầu tiên ở dạng này, giáo viên cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học sinh để giúp các em biết vận dụng tốt khi làm bài tập
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.
Loại bài tập sử dụng dấu câu:
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài tập, giáo viên cần đảm bảo quy trình sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học sinh được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ kiến thức lớp 2 không có phần bài học).
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (… )?
TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không bố?
Đúng đấy ( ) con ạ! – Bố Tuấn đáp.
Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?
3. Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi
Với loại bài tập trên giúp học sinh biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành khi nói và viết. Giáo viên cần lưu ý đến đối tượng học sinh học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có như vậy các em mới làm được.
.uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:active, .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 6: Tưởng tượng 10 năm sau em về thăm lại trường cũ
Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì? để nói về:
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.
Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:
Trả lời câu hỏi “ Ai ( con gì, cái gì)?”.
Trả lời câu hỏi “ Làm gì?”.
Đàn sếu đang sải cách trên cao.
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút.
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng.
4. Các bài tập về biện pháp tu từ: so sánh và nhân hóa
Thông qua các bài tập về biện pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận biết về các biện pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng biện pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, đòi hỏi mức đôï phát triển tư duy về ngôn ngữ của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. giáo viên phải có vốn kiến thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học sáng tạo để tạo cho các em hứng thú tìm tòi kiến thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học sinh xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học sinh làm bài tập từ bước dễ làm đến bước phức tạp hơn. Giáo viên có thể giúp và cùng học sinh làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và giáo viên chốt lại kiến thức cần cung cấp ( kiến thức học sinh cần nắm).
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược.
Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:
Đồng làng vương phút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
* Sự vật được nhân hóa:
Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)
5/5 – (510 bình chọn)
[/box]
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
[rule_3_plain]
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
Rượu tỏi mật ong – thần dược rẻ tiền ít người biết
4 tuần ago
Mách nhỏ công thức nha đam mật ong và rượu vừa trị bệnh vừa làm đẹp
4 tuần ago
Cách làm chanh muối mật ong siêu đơn giản tại nhà
4 tuần ago
Tỏi hấp mật ong – bài thuốc chữa ho vô cùng hiệu quả
4 tuần ago
Nha đam và mật ong – Thần dược cho sức khỏe và sắc đẹp
4 tuần ago
Tiết lộ 3 cách làm mặt nạ mật ong khoai tây giúp da trắng mịn
4 tuần ago
Tổng hợp 50 hình nền máy tính chill 2022
4 tuần ago
Tổng hợp 50 hình ảnh Liên Quân Mobile làm hình nền đẹp nhất
4 tuần ago
Tổng hợp 50 background hình nền màu hồng pastel 2022
4 tuần ago
Tác dụng của nhung hươu ngâm mật ong và cách dùng
4 tuần ago
Trà gừng mật ong vừa khỏe mạnh vừa giảm cân nhanh chóng
4 tuần ago
Mặt nạ nghệ và mật ong giúp đánh bay mụn dưỡng da trắng hồng
4 tuần ago
Danh mục bài viết
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3Related posts:
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Để giúp học trò lớp 3 học tốt môn Luyện từ và câu, thầy cô giáo phải xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần tạo nên cho học trò. Nguyên tắc tăng trưởng tri thức – vốn từ Tiếng Việt và tri thức – nguyên tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lựa những phương pháp – phương tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.
1. Các bài tập về từ
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
a) Loại bài tập giúp học trò mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
M: Ông bà, chú cháu…….
Học trò tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)
b) Loại bài tập giúp học trò nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Đối với bài tập này, thầy cô giáo cần giúp học trò nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, thầy cô giáo cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học trò thực hiện tìm những từ có nghĩa đấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó thầy cô giáo chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học trò làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Thầy cô giáo thực hiện tổ chức cho học trò cả lớp làm bài tập. Cuối cùng thầy cô giáo tổ chức cho học trò trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và tri thức: học trò nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Chỉ trẻ em. Mẫu: thiếu niên.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
b) Chỉ tính nết của trẻ em. Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để thực hiện tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và tăng trưởng vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Tương tự, thầy cô giáo phải hướng dẫn học trò nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ nhưng mà bài tập đã cho. Ngoài ra, thầy cô giáo cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng tức là gì? Gần tức là gì? Trái tức là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học trò sẽ dễ dàng hơn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: siêng năng, siêng năng…
.ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:active, .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan ThiềmTìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học trò tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận mặt, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học trò, thầy cô giáo có thể giảng giải nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số văn cảnh tiêu biểu trong đó có sử dụng từ cho sẵn đấy để học trò phát hiện từ. Lúc đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.
c) Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học trò mở rộng và tăng trưởng vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, thầy cô giáo hướng dẫn các em tuần tự tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép thân thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao mở đầu bằng tiếng:
a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
d) Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ, còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
M: Ông bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm mến thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)
M: Đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
e) Loại bài tập phân phối về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung tăng trưởng vốn từ cho học trò và lồng ghép trong nhiều dạng bài không giống nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những tri thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như phân phối cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, thầy cô giáo cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, thầy cô giáo tránh giảng giải dông dài hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc phân phối các từ loại, thầy cô giáo cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho thích hợp.
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Trên sân, trên cỏ.
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được mô tả bằng cách?
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
2. Rèn luyện cho học trò các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
.u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:active, .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 9 (Có đáp án) – Trắc nghiệm Sử Bài 9 lớp 11a) Loại bài tập dùng từ đặt câu:
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học trò biết liên kết các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Tương tự lúc các từ liên kết với nhau để tạo nên câu thì ở chúng tạo nên mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này ko chỉ liên quan tới vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu thầy cô giáo rèn cho học trò kỹ năng “lựa chọn từ, liên kết từ” để tạo thành câu. Thầy cô giáo xem xét tới việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chuẩn xác hơn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Người nào là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
Loại bài tập “đặt câu theo các kiểu câu Người nào (cái gì, con gì)? Là gì? (ở đâu, làm gì, bằng gì). Người nào thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu đấy”.
Giúp học trò biết nhìn thấy và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập trước hết ở dạng này, thầy cô giáo cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học trò để giúp các em biết vận dụng tốt lúc làm bài tập
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Người nào thế nào? để mô tả:
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.
Loại bài tập sử dụng dấu câu:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học trò làm bài tập, thầy cô giáo cần đảm bảo thứ tự sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học trò được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ tri thức lớp 2 ko có phần bài học).
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (… )?
TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế ko bố?
Đúng đấy ( ) con ạ! – Bố Tuấn đáp.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Thế đêm tối ko có mặt trời thì sao?
3. Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi
Với loại bài tập trên giúp học trò biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành lúc nói và viết. Thầy cô giáo cần xem xét tới nhân vật học trò học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có tương tự các em mới làm được.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
.uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:active, .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 6: Tưởng tượng 10 năm sau em về thăm lại trường cũVí dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Người nào là gì? để nói về:
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Trả lời câu hỏi “ Người nào ( con gì, cái gì)?”.
Trả lời câu hỏi “ Làm gì?”.
Đàn sếu đang sải cách trên cao.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
Ông ngoại dẫn tôi đi sắm vở, chọn bút.
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên tuyến đường làng.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
4. Các bài tập về giải pháp tu từ: so sánh và nhân hóa
Thông qua các bài tập về giải pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận mặt về các giải pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng giải pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, yêu cầu mức đôï tăng trưởng tư duy về tiếng nói của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. thầy cô giáo phải có vốn tri thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học thông minh để tạo cho các em hứng thú tìm tòi tri thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học trò xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học trò làm bài tập từ bước dễ làm tới bước phức tạp hơn. Thầy cô giáo có thể giúp và cùng học trò làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và thầy cô giáo chốt lại tri thức cần phân phối ( tri thức học trò cần nắm).
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược.
Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Đồng làng vương phút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.
Hạt mưa mải miết trốn tìm
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
* Sự vật được nhân hóa:
Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
5/5 – (510 đánh giá)
Related posts:Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp tăng lên chất lượng dạy học môn Lịch sử lớp 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp tăng lên chất lượng dạy và học ở Tiểu học
Luyện từ và câu: So sánh trang 43 – Tiếng Việt Lớp 3 tập 1 – Tuần 5
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
[rule_2_plain]
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
[rule_2_plain]
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
[rule_3_plain]
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
Rượu tỏi mật ong – thần dược rẻ tiền ít người biết
4 tuần ago
Mách nhỏ công thức nha đam mật ong và rượu vừa trị bệnh vừa làm đẹp
4 tuần ago
Cách làm chanh muối mật ong siêu đơn giản tại nhà
4 tuần ago
Tỏi hấp mật ong – bài thuốc chữa ho vô cùng hiệu quả
4 tuần ago
Nha đam và mật ong – Thần dược cho sức khỏe và sắc đẹp
4 tuần ago
Tiết lộ 3 cách làm mặt nạ mật ong khoai tây giúp da trắng mịn
4 tuần ago
Tổng hợp 50 hình nền máy tính chill 2022
4 tuần ago
Tổng hợp 50 hình ảnh Liên Quân Mobile làm hình nền đẹp nhất
4 tuần ago
Tổng hợp 50 background hình nền màu hồng pastel 2022
4 tuần ago
Tác dụng của nhung hươu ngâm mật ong và cách dùng
4 tuần ago
Trà gừng mật ong vừa khỏe mạnh vừa giảm cân nhanh chóng
4 tuần ago
Mặt nạ nghệ và mật ong giúp đánh bay mụn dưỡng da trắng hồng
4 tuần ago
Danh mục bài viết
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3Related posts:
Một số giải pháp dạy tiết Luyện từ và câu lớp 3
Để giúp học trò lớp 3 học tốt môn Luyện từ và câu, thầy cô giáo phải xem xét hệ thống bài tập, cấu trúc tri thức Tiếng Việt cần tạo nên cho học trò. Nguyên tắc tăng trưởng tri thức – vốn từ Tiếng Việt và tri thức – nguyên tắc ngữ pháp để làm cơ sở định hướng chọn lựa những phương pháp – phương tiện dạy học thích hợp thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả bài dạy.
1. Các bài tập về từ
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
a) Loại bài tập giúp học trò mở rộng vốn từ theo chủ điểm:
Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
M: Ông bà, chú cháu…….
Học trò tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)
b) Loại bài tập giúp học trò nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Đối với bài tập này, thầy cô giáo cần giúp học trò nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, thầy cô giáo cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học trò thực hiện tìm những từ có nghĩa đấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó thầy cô giáo chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học trò làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Thầy cô giáo thực hiện tổ chức cho học trò cả lớp làm bài tập. Cuối cùng thầy cô giáo tổ chức cho học trò trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và tri thức: học trò nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.
Ví dụ: Tìm các từ:
a) Chỉ trẻ em. Mẫu: thiếu niên.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
b) Chỉ tính nết của trẻ em. Mẫu: ngoan ngoãn.
c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.
Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để thực hiện tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và tăng trưởng vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Tương tự, thầy cô giáo phải hướng dẫn học trò nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ nhưng mà bài tập đã cho. Ngoài ra, thầy cô giáo cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng tức là gì? Gần tức là gì? Trái tức là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học trò sẽ dễ dàng hơn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…
Tìm từ đồng nghĩa với từ: siêng năng, siêng năng…
.ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:active, .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .ud29a431275aafa998cb3f7413b86fd93:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 11: Phân tích nhân vật Quản ngục với nhân vật Đan ThiềmTìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học trò tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận mặt, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học trò, thầy cô giáo có thể giảng giải nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số văn cảnh tiêu biểu trong đó có sử dụng từ cho sẵn đấy để học trò phát hiện từ. Lúc đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.
Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.
c) Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học trò mở rộng và tăng trưởng vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, thầy cô giáo hướng dẫn các em tuần tự tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép thân thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.
Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao mở đầu bằng tiếng:
a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
b) Chạy
c) Đua
d) Nhảy
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
d) Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:
Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học trò mở rộng vốn từ, còn có tác dụng tạo nên và tăng trưởng cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, thầy cô giáo cần chú ý tới từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học trò trong quá trình tìm từ. Đồng thời thầy cô giáo hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
M: Ông bà, chú cháu…….
Tìm những từ nói về tình cảm mến thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)
M: Đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
e) Loại bài tập phân phối về từ loại:
Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung tăng trưởng vốn từ cho học trò và lồng ghép trong nhiều dạng bài không giống nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những tri thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như phân phối cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, thầy cô giáo cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, thầy cô giáo tránh giảng giải dông dài hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc phân phối các từ loại, thầy cô giáo cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho thích hợp.
Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Trên sân, trên cỏ.
Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?
Hoạt động chạy của những chú gà con được mô tả bằng cách?
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
2. Rèn luyện cho học trò các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
.u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:active, .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .u1481ca34e8a954b42ebc4e78e092dd68:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Trắc nghiệm Lịch sử 11 Bài 9 (Có đáp án) – Trắc nghiệm Sử Bài 9 lớp 11a) Loại bài tập dùng từ đặt câu:
Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học trò biết liên kết các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Tương tự lúc các từ liên kết với nhau để tạo nên câu thì ở chúng tạo nên mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này ko chỉ liên quan tới vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu thầy cô giáo rèn cho học trò kỹ năng “lựa chọn từ, liên kết từ” để tạo thành câu. Thầy cô giáo xem xét tới việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chuẩn xác hơn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Người nào là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.
Loại bài tập “đặt câu theo các kiểu câu Người nào (cái gì, con gì)? Là gì? (ở đâu, làm gì, bằng gì). Người nào thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu đấy”.
Giúp học trò biết nhìn thấy và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập trước hết ở dạng này, thầy cô giáo cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học trò để giúp các em biết vận dụng tốt lúc làm bài tập
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Người nào thế nào? để mô tả:
Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.
Loại bài tập sử dụng dấu câu:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học trò làm bài tập, thầy cô giáo cần đảm bảo thứ tự sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học trò được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ tri thức lớp 2 ko có phần bài học).
Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (… )?
TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Tuấn lên bảy tuổi ( ) em rất hay hỏi ( ) một lần ( ) em hỏi bố:
Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế ko bố?
Đúng đấy ( ) con ạ! – Bố Tuấn đáp.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Thế đêm tối ko có mặt trời thì sao?
3. Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi
Với loại bài tập trên giúp học trò biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành lúc nói và viết. Thầy cô giáo cần xem xét tới nhân vật học trò học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có tương tự các em mới làm được.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
.uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { padding:0px; margin: 0; padding-top:1em!important; padding-bottom:1em!important; width:100%; display: block; font-weight:bold; background-color:inherit; border:0!important; border-left:4px solid inherit!important; box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -moz-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -o-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); -webkit-box-shadow: 0 1px 2px rgba(0, 0, 0, 0.17); text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:active, .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover { opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; text-decoration:none; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 { transition: background-color 250ms; webkit-transition: background-color 250ms; opacity: 1; transition: opacity 250ms; webkit-transition: opacity 250ms; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .ctaText { font-weight:bold; color:inherit; text-decoration:none; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917 .postTitle { color:inherit; text-decoration: underline!important; font-size: 16px; } .uea971350b8e02855dc3c81db34bcb917:hover .postTitle { text-decoration: underline!important; } Xem Thêm: Văn mẫu lớp 6: Tưởng tượng 10 năm sau em về thăm lại trường cũVí dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Người nào là gì? để nói về:
Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.
Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Bà mẹ trong truyện Người mẹ.
Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.
Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Trả lời câu hỏi “ Người nào ( con gì, cái gì)?”.
Trả lời câu hỏi “ Làm gì?”.
Đàn sếu đang sải cách trên cao.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.
Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.
Ông ngoại dẫn tôi đi sắm vở, chọn bút.
Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên tuyến đường làng.
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
4. Các bài tập về giải pháp tu từ: so sánh và nhân hóa
Thông qua các bài tập về giải pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận mặt về các giải pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng giải pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, yêu cầu mức đôï tăng trưởng tư duy về tiếng nói của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. thầy cô giáo phải có vốn tri thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học thông minh để tạo cho các em hứng thú tìm tòi tri thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học trò xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học trò làm bài tập từ bước dễ làm tới bước phức tạp hơn. Thầy cô giáo có thể giúp và cùng học trò làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và thầy cô giáo chốt lại tri thức cần phân phối ( tri thức học trò cần nắm).
Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Thân dừa bạc phếch tháng năm
Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè, hoa nở cùng sao
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.
* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược.
Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Đồng làng vương phút heo may
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.
Hạt mưa mải miết trốn tìm
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.
* Sự vật được nhân hóa:
Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)
googletag.cmd.push(function() { googletag.display(‘div-gpt-ad-1667816054534-0’); });
5/5 – (510 đánh giá)
Related posts:Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp tăng lên chất lượng dạy học môn Lịch sử lớp 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp rèn luyện kỹ năng nói môn Tiếng Anh lớp 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp tăng lên chất lượng dạy và học ở Tiểu học
Luyện từ và câu: So sánh trang 43 – Tiếng Việt Lớp 3 tập 1 – Tuần 5
[/toggle]
Phân mục: Giáo dục
#Một #số #biện #pháp #dạy #tiết #Luyện #từ #và #câu #lớp
Trả lời