Mê sảng là gì? Nguyên nhân và triệu chứng của mê sảng? Trị mê sảng?
Mê sảng là căn bệnh gây ra những hậu quả xấu cho thân thể con người chúng ta, mê sảng làm rối loạn các tác dụng như ý thức và tư duy của người bệnh, sẽ có những thay đổi như rối loạn nhận thức… Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới mê sảng.
1. Mê sảng là gì?
Mê sảng là một trạng thái rối loạn tác dụng thần kinh bị nghi ngờ, có thể thay đổi và thường có thể đảo ngược được. Bệnh được đặc trưng bởi sự chú ý kém, mất phương hướng, ko có khả năng suy nghĩ rõ ràng và dao động trong sự tỉnh táo.
Mê sảng là một chứng rối loạn nghiêm trọng về khả năng ý thức của một người dẫn tới giảm nhận thức về môi trường và suy nghĩ lộn lạo. Sự khởi đầu của mê sảng thường đột ngột, trong vòng vài giờ hoặc vài ngày.
Mê sảng thường có thể xuất phát từ một hoặc nhiều yếu tố góp phần, chẳng hạn như bệnh nội khoa nghiêm trọng hoặc mãn tính, thuốc thang, phẫu thuật hoặc ma túy hoặc lạm dụng rượu. Các triệu chứng của chứng sa sút trí tuệ và mê sảng là tương tự nhau, và thông tin từ một thành viên trong gia đình hoặc người chăm sóc có thể rất quan trọng để thầy thuốc chẩn đoán.
Mục tiêu trước tiên của việc điều trị chứng mê sảng là điều trị bất kỳ nguyên nhân cơ bản hoặc yếu tố phát khởi nào – ví dụ như ngừng dùng thuốc hoặc điều trị nhiễm trùng. Điều trị sau đó tập trung vào việc tạo ra môi trường tốt nhất để chữa lành thân thể và làm dịu não.
2. Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị:
2.1. Nguyên nhân mê sảng:
Mê sảng có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra, chẳng hạn như tình trạng bệnh lý và độc tính của thuốc. Thỉnh thoảng, ko thể xác định được nguyên nhân gây mê sảng. Nguyên nhân của mê sảng bao gồm:
Do độc tính của thuốc
+ Do lạm dụng rượu hoặc cai rượu, ma túy
+ Do sức khỏe kém
Do mất thăng bằng trao đổi chất
Do sốt và nhiễm trùng cấp tính, nhất là ở trẻ em
+ Do người bệnh xúc tiếp với chất độc
+ Do người bệnh bị suy dinh dưỡng hoặc mất nước
Do trầm cảm hoặc thiếu ngủ
Do một thủ tục y tế hoặc phẫu thuật
Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc chứng mê sảng như:
Nhân vật mắc chứng mất sự ghi nhớ, đột quỵ hoặc bệnh Parkinson.
+ Do tuổi già: các bệnh như sa sút trí tuệ, mê sảng, rối loạn xúc cảm, thần kinh phân liệt và các rối loạn khác như rối loạn tư cách, rối loạn tâm sinh lý ở người già thường xuất hiện ở người cao tuổi. người già.
+ Người mù, điếc
+ Người mắc nhiều bệnh khác
2.2 Triệu chứng mê sảng:
Trước hết, nhận thức về môi trường xung quanh bị suy giảm:
+ Suy giảm khả năng tập trung
+ Chỉ tập trung vào một ý tưởng, ko quan tâm tới thông tin xung quanh
+ Dễ bị phân tâm
+ Ít xúc tiếp với người khác, cô lập bạn
Thứ hai, Suy giảm nhận thức:
+ Mất sự ghi nhớ
+ Ko điều hướng được…
+ Khó nói hoặc nhớ từ
+ Nói nhảm, lan man, lạc đề
+ Ko thể diễn tả câu một cách dễ hiểu
Khó đọc và viết.
Thứ ba, Thay đổi hành vi:
+ Xuất hiện ảo giác
+ Tâm trạng thấp thỏm, dễ bị kích động
+ Yên lặng và cách ly, đặc trưng ở người lớn tuổi
+ Chuyển động chậm
+ Rối loạn giấc ngủ
+ Có thể la hét hoặc rên rỉ…
Thứ tư, Rối loạn xúc cảm:
+ Cảm nhận
+ Bị trầm cảm
+ Gắt gỏng, dễ nổi nóng
+ Kích thích đột ngột
+ Thờ ơ
+ Xúc cảm thay đổi nhanh chóng và đôi lúc khó đoán
Có sự thay đổi về tính cách
Ngoài ra, người bị mê sảng có thể gặp các triệu chứng khác đi kèm
2.3. Biến chứng của mê sảng:
Mê sảng có thể chỉ kéo dài vài giờ hoặc vài tuần hoặc vài tháng. Nếu các yếu tố góp phần gây mê sảng được khắc phục, thì quá trình hồi phục thường ngắn hơn.
Mức độ phục hồi ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào trạng thái thể chất và ý thức của người đó trước lúc mở màn mê sảng. Ví dụ, những người mắc chứng mất sự ghi nhớ có thể bị suy giảm đáng kể về sự ghi nhớ và suy nghĩ hoặc bị từ chối. Những người có sức khỏe tốt hơn có nhiều khả năng hồi phục hoàn toàn.
Những người khác mắc bệnh nặng, mãn tính hoặc thời đoạn cuối có thể ko phục hồi các kỹ năng tư duy mộng tưởng hoặc khả năng hoạt động. Mê sảng ở những người bị bệnh nặng cũng có nhiều khả năng dẫn tới:
– Suy giảm sức khỏe chung.
– Phục hồi kém sau phẫu thuật.
– Nhu cầu chăm sóc thiết chế.
– Tăng nguy cơ tử vong.
3. Phương pháp điều trị mê sảng:
Lang y sẽ chẩn đoán mê sảng dựa trên tiền sử bệnh, các xét nghiệm để nhận định tình trạng thần kinh của bạn và xác định các yếu tố góp phần có thể xảy ra. Thử nghiệm có thể bao gồm:
Giám định tình trạng thần kinh. Lang y mở màn bằng cách nhận định khả năng nhận thức, chú ý và suy nghĩ. Điều này có thể được thực hiện thông qua trò chuyện hoặc bằng các bài rà soát hoặc sàng lọc nhận định tình trạng thần kinh, sự nhầm lẫn, nhận thức và sự ghi nhớ.
Rà soát thể chất và thần kinh. Lang y thực hiện rà soát thể chất, rà soát các tín hiệu của các vấn đề sức khỏe hoặc bệnh tiềm tàng. Rà soát thần kinh, thị lực, thăng bằng, phối hợp và phản xạ – có thể giúp xác định xem bạn có bị đột quỵ hoặc một tình trạng thần kinh khác gây mê sảng hay ko.
+ Các xét nghiệm khác. Lang y có thể yêu cầu xét nghiệm máu, nước tiểu và các xét nghiệm chẩn đoán khác. Các xét nghiệm hình ảnh não có thể được sử dụng lúc các thông tin khác ko hoạt động.
Để điều trị hiệu quả, cần tham khảo ý kiến u200bu200bbác sĩ. Các thầy thuốc sẽ chẩn đoán mê sảng dựa trên các xét nghiệm để nhận định tình trạng bệnh:
+ Giám định khả năng nhận thức, tư duy thông qua trò chuyện hoặc làm các trắc nghiệm, khám bệnh để nhận định trạng thái ý thức, tri giác, sự ghi nhớ…
Rà soát các tín hiệu của bệnh tiềm tàng hoặc vấn đề sức khỏe, khám thần kinh, thị lực, phản xạ có thể xác định xem bạn có bị đột quỵ hoặc bệnh thần kinh khác gây mê sảng hay ko.
Xét nghiệm máu, nước tiểu và các xét nghiệm khác. Các xét nghiệm hình ảnh não được sử dụng lúc các thông tin khác ko hoạt động. Điều trị mê sảng bao gồm:
Chăm sóc hỗ trợ:
Cần bảo vệ đường thở
hỗ trợ vận động
Đừng đột ngột thay đổi mọi thứ xung quanh
Điều trị tiểu ko tự chủ là cần thiết
Các thành viên trong gia đình hoặc người quen nên tham gia và gắn kết với nhau
Thuốc: Việc sử dụng một số loại thuốc có thể kiểm soát cơn đau do mê sảng. Một số loại thuốc khác giúp những người có hành vi hoang tưởng hoặc ảo giác. Những loại thuốc này được sử dụng lúc bạn mất kiểm soát, sự xuất hiện của bạn dọa nạt sự an toàn của người khác hoặc việc điều trị ko hiệu quả nếu ko dùng thuốc. Lúc chứng mê sảng được chữa khỏi hoàn toàn, các loại thuốc này sẽ được cắt bớt hoặc ngừng hoàn toàn. Ngoài ra, người bệnh phải có cơ chế sinh hoạt thích hợp như:
+ Có thói quen ngủ lành mạnh
+ Tránh gián đoạn giấc ngủ
+ Sinh hoạt lành mạnh
+ Chăm sóc sức khỏe của chính mình
+ Tạo môi trường yên tĩnh, thoải mái
+ Rèn luyện khả năng tĩnh tâm và xác định phương hướng
+ Giao tiếp với mọi người
+ Nhẹ nhõm trong giao tiếp
+ Ko tranh luận
+ Mỗi ngày nên setup đồng hồ, lịch… để tạo thói quen
+ Giảm biến chứng:
+ Uống thuốc theo đơn của thầy thuốc
+ Cơ chế ăn uống lành mạnh, hợp lý
+ Tập thể dục thường xuyên
+ Điều trị các vấn đề cơ bản như nhiễm trùng, rối loạn chuyển hóa
Mê sảng có thể kéo dài hàng giờ, hàng tuần, hàng tháng… nếu điều trị được các yếu tố gây mê thì thời kì hồi phục thường ngắn hơn. Người bệnh nên tới ngay các cơ sở y tế, tham khảo ý kiến chuyên gia để được điều trị kịp thời.
Cách tiếp cận thành công nhất để ngăn ngừa mê sảng là nhắm mục tiêu vào các tác nhân cơ bản. Môi trường bệnh viện ngày nay đặc trưng khó khăn, với các phòng thay đồ thường xuyên, hạn chế sử dụng, các thủ thuật xâm lấn, tiếng ồn lớn, ánh sáng kém và thiếu ánh sáng tự nhiên có thể làm trầm trọng thêm tình hình. trạng thái bối rối.
Một người bị mê sảng có thể cần một thời kì dài để hồi phục, trong viện dưỡng lão hoặc tại nhà. Những người mắc chứng mất sự ghi nhớ hoặc bệnh tật hoặc sắp chết có nguy cơ mắc chứng mê sảng đặc trưng cao.
Nếu bạn là người thân hoặc người chăm sóc của người đang hồi phục sau cơn mê sảng hoặc có nguy cơ bị mê sảng, bạn có thể thực hiện các bước để cải thiện sức khỏe của bệnh nhân, ngăn ngừa bệnh tái phát và giúp quản lý trách nhiệm pháp lý.
Bạn thấy bài viết Mê sảng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Mê sảng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời