Ứng dụng sắm cổ phần tư nhân là gì? Mẫu đăng ký sắm cổ phần dành cho tư nhân? Hướng dẫn mẫu đăng ký sắm cổ phần cho tư nhân? Vấn đề sắm và bán cổ phiếu?
Cổ phần là thuật ngữ được nhắc đến gắn liền với Doanh nghiệp cổ phần. Sở hữu cổ phần là hình thức góp vốn quan trọng giúp doanh nghiệp cổ phần huy động vốn nhanh chóng. Các tư nhân và tổ chức có thể sở hữu cổ phần bằng cách sắm cổ phần. Trong bài viết dưới đây, Trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ hướng dẫn mẫu đơn đề xuất sắm cổ phần của tư nhân, có trị giá tham khảo cho các tư nhân muốn sắm cổ phần của doanh nghiệp cổ phần.
Hotline tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7:
1. Mẫu đơn sắm cổ phần của tư nhân là gì?
Đơn sắm cổ phần của tư nhân là văn bản do tư nhân gửi tới Hội đồng quản trị doanh nghiệp cổ phần để đề xuất sắm cổ phần với mục tiêu trở thành thành viên doanh nghiệp cổ phần.
Đơn đề xuất sắm cổ phần của tư nhân được dùng làm căn cứ để xem xét giao ước hợp đồng sắm bán cổ phần và là căn cứ để xem xét quản lý cổ phần trong doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký sắm cổ phần đối với tư nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
——————
…………., tháng ngày năm….
KHUYẾN NGHỊ MUA CỔ PHIẾU
Kính thưa Ban giám đốc……
1. Tư nhân đề xuất sắm cổ phần:
– Họ và tên: (tên đầy đủ và chính thức, viết bằng chữ in hoa) …..
– Ngày sinh: ……..
– Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh tư nhân khác: …..
– Quốc tịch: ………..
– Địa chỉ thường trú: ………
– Số điện thoại: …………..
– Nơi công việc, chức vụ hiện nay: ………………
2. Nội dung đăng ký sắm cổ phần: ………….
– Số lượng cổ phần đăng ký sắm:…….
Vốn đầu tư sử dụng để sắm cổ phần:
– Thời khắc trả tiền: ………….
3. Tình hình góp vốn, sắm cổ phần của tổ chức khác:
– Tên tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp nhưng tư nhân có phần vốn góp;
– Số vốn góp và tỉ lệ trên tổng số vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp đó;
4. Mối quan hệ với Doanh nghiệp cổ phần…
– Số tiền vay hoặc trị giá hợp đồng bảo lãnh.
– Mục tiêu vay, bảo lãnh.
5. Những người có liên quan:
6. Cam kết:
Sau lúc nghiên cứu Điều lệ doanh nghiệp, các quy định nội bộ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan, chúng tôi cam kết:
– Sắm đủ số cổ phần đã đăng ký;
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài chính sắm cổ phần;
– Tôn trọng các quy định của Điều lệ doanh nghiệp, quy chế nội bộ của doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
– Chịu hoàn toàn trách nhiệm về các giấy tờ kèm theo (nếu có).
người sắm cổ phiếu
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu đăng ký sắm cổ phần dành cho tư nhân:
– Người nộp đơn điền họ và tên, ngày nộp đơn, ví dụ: Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2021.
– Kính gửi: Ban Giám đốc Doanh nghiệp cổ phần bạn muốn sắm cổ phần, ví dụ: Hội đồng quản trị Doanh nghiệp Cổ phần Kim Sơn.
– Thông tin tư nhân của người chào sắm cổ phần: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh, số Giấy chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp theo Giấy chứng minh nhân dân; quốc tịch, hộ khẩu thường trú theo sổ hộ khẩu; số điện thoại liên lạc thường xuyên; công việc ngày nay
– Nội dung đăng ký sắm cổ phần: ở nội dung này tư nhân phải căn cứ vào số tiền tài tư nhân mình và số lượng cổ phần của doanh nghiệp để đưa ra số lượng cổ phần hợp lý.
– Tình trạng góp vốn, cổ phần: Phần này cần ghi nội dung cụ thể để doanh nghiệp cổ phần xem xét tư nhân đó có sở hữu cổ phần của doanh nghiệp đối thủ hay ko.
– Người sắm cổ phần ký và ghi rõ họ tên vào cuối đơn bên phải.
4. Vấn đề sắm bán cổ phần:
Cổ phần là những phần bằng nhau của vốn điều lệ trong doanh nghiệp cổ phần.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của doanh nghiệp cổ phần tại thời khắc đăng ký thành lập thương nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký sắm và được ghi vào Điều lệ doanh nghiệp.
Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông trả tiền đủ cho doanh nghiệp. Lúc bạn đăng ký thành lập doanh nghiệp thì cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký sắm.
Cổ phần được quyền chào bán trong doanh nghiệp cổ phần là tổng số cổ phần các loại nhưng Đại hội đồng cổ đông quyết định chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của doanh nghiệp cổ phần lúc đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại nhưng doanh nghiệp sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã đăng ký sắm và cổ phần chưa có. đã được bán. đã bán .registered to buy .
Cổ phần chưa bán là cổ phần đủ điều kiện chào bán và chưa được trả tiền cho doanh nghiệp. Tại thời khắc đăng ký doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký sắm.
Các loại cổ phiếu:
– Doanh nghiệp cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Cổ đông phổ thông là cổ đông phổ thông.
Ngoài cổ phiếu phổ thông, doanh nghiệp cổ phần có thể có cổ phiếu ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau:
+ Cổ phần ưu đãi cổ tức;
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
+ Cổ phần ưu đãi khác theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán.
Người được ủy quyền sắm cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ doanh nghiệp quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
– Mỗi cổ phần cùng loại tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
– Cổ phần phổ thông ko được chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
– Cổ phiếu phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký ko có quyền biểu quyết được gọi là cổ phiếu phổ thông cơ sở. Biên lai lưu ký ko có quyền biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ kinh tế tương ứng với cổ phiếu phổ thông cơ sở, ko bao gồm quyền biểu quyết.
Cổ phần của doanh nghiệp cổ phần được sắm bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, cách thức kỹ thuật và các tài sản khác quy định tại khoản 1 Điều này. và phải được trả tiền đầy đủ một lần.
Sắm lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
Cổ đông biểu quyết ko tán thành nghị quyết về việc tổ chức lại doanh nghiệp hoặc những thay đổi về quyền và nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ doanh nghiệp có quyền yêu cầu doanh nghiệp sắm lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá thành dự kiến và lý do yêu cầu sắm lại doanh nghiệp. Yêu cầu phải được gửi tới doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
– Doanh nghiệp phải sắm lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày thu được. yêu cầu. Trường hợp ko có thỏa thuận về giá thì các đối tác có thể yêu cầu tổ chức thẩm định giá xác định giá. Doanh nghiệp đưa ra ít nhất 03 tổ chức định giá để cổ đông lựa chọn và sự lựa chọn đó là cuối cùng.
Sắm lại cổ phần theo quyết định của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quyền sắm lại ko quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn thể số cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo các quy định sau:
– Hội đồng quản trị có quyền quyết định sắm lại ko quá 10% tổng số cổ phần mỗi loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trong các trường hợp khác, việc sắm lại cổ phần sẽ do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
– Hội đồng quản trị quyết định giá sắm lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá sắm lại ko được cao hơn giá thị trường tại thời khắc sắm lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ doanh nghiệp ko có quy định khác hoặc doanh nghiệp và cổ đông có liên quan ko có thỏa thuận khác thì giá sắm lại ko được thấp hơn giá thị trường;
Doanh nghiệp có thể sắm lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỉ lệ sở hữu cổ phần của họ trong doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục sau đây:
+ Quyết định sắm lại cổ phần của doanh nghiệp phải được thông báo bằng phương thức đảm bảo tới được tất cả các cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, tổng số cổ phần và loại cổ phần được sắm lại, giá sắm lại hoặc nguyên tắc định giá sắm lại, thủ tục và thời hạn trả tiền, thủ tục và thời hạn sắm lại. việc sắm lại cổ phần. kỳ sắm lại cổ phiếu. cổ phần để cổ đông bán cổ phần của họ cho doanh nghiệp;
+ Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức đảm bảo cho doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Văn bản chấp thuận việc bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của tư nhân đối với cổ đông là tư nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần thỏa thuận bán; phương thức trả tiền; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Doanh nghiệp chỉ sắm lại cổ phần trong thời hạn trên.
Bạn thấy bài viết Mẫu đơn đề xuất sắm cổ phần đối với tư nhân và hướng dẫn viết đơn cụ thể nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Mẫu đơn đề xuất sắm cổ phần đối với tư nhân và hướng dẫn viết đơn cụ thể nhất bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời