Hướng dẫn đọc thành bài đầy đủ và chi tiết nhất. Cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tổng hợp những kiến thức về tác giả, tác phẩm và một số kiến thức liên quan đến tác Read sub xin cảm ơn!
1. Tác giả Nguyễn Du
Nguyễn Du (1765 – 1820) tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên, là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam.
*Mạng sống:
– Ông xuất thân trong một gia đình có hai truyền thống lớn: truyền thống làm quan và truyền thống văn chương. Cha ông là Nguyễn Nghiễm là một vị quan tài cao đến chức tể tướng, mẹ ông là con một vị quan lớn. Người anh cùng cha khác mẹ của ông là Nguyễn Khản cũng làm quan, đó là tiền đề để Nguyễn Du phát huy tài năng văn chương của mình.
– Mười năm lưu lạc xứ Bắc, Nguyễn Du đã trải qua cuộc sống khó khăn, đói khổ và chứng kiến số phận đau thương của những con người g Trải nghiệm cuộc sống phong phú, vốn sống phong phú của mình, suy ngẫm về xã hội, thân phận con người.
– Được cử sang Trung Quốc hai lần, một lần vào năm 1813, được tiếp xúc với nền văn hóa Hán mà ông đã quen thuộc từ nhỏ, chuyến đi đã để lại ấn tượng sâu sắc trong thơ văn của ông; Lần thứ hai vào năm 1820, chưa kịp đi thì ông lâm bệnh và qua đời.
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
* Sự nghiệp văn học:
– Sáng tác chữ Hán: 3 tập thơ với 249 bài thơ là Thanh Hiên Thi Tập (78 bài), Nam Trung Tam Tâm (40 bài) và Bắc Hành Tạp Lục (131 bài).
– Sáng tác chữ Nôm: Tản Thanh Trường (Truyện Kiều) và Văn Chiêu hồn.
Đặc điểm sáng tác: tác phẩm thể hiện tư tưởng, tình cảm, cá tính của tác giả.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo: đề cao giá trị con người. Những tác phẩm đó đều thể hiện niềm cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với kiếp người, nhất là những phận đời bé nhỏ, bất hạnh,… đó là kết quả của quá trình quan sát, chiêm nghiệm về cuộc đời, về nhân cách của tác giả.
+ Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp lên con người.
2. Tác phẩm
* Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề bài thơ:
– Bài thơ được Nguyễn Du viết trước khi sang Trung Quốc truyền giáo.
– Tựa “Đọc Tiểu Thanh Ký” (Đọc Tiểu Thanh Ký)
+ Kí hiệu: ghi chép
+ Tiểu Thanh ký: ghi chép của tiểu thư Tiểu Thanh
→ “Đọc Tiểu Thanh nhật ký”: đọc Tiểu Thanh ghi chép (đọc tập thơ Tiểu Thanh)
*Bố cục (4 phần):
– Bài thơ được chia làm 4 phần theo bố cục: đề – thực – luận – kết
* Giá trị nội dung:
– Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến. Đồng thời cũng thể hiện một khía cạnh quan trọng trong chủ nghĩa nhân đạo của Nguyễn Du: xót xa cho những giá trị tinh thần bị chà đạp.
* Nét nghệ thuật:
– Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
– Nghệ thuật khách quan, câu hỏi tu từ
– Hình ảnh thơ cô đọng, giàu giá trị biểu tượng
3. Ý nghĩa nhan đề
– Thuốc độc: Đọc
– Dấu: ở phía sau thường chỉ tác phẩm văn học bằng văn xuôi.
– Đọc Tiểu Thanh kí là truyện viết về Tiểu Thanh.
– Tiểu Thanh đây là nhân vật trong tác phẩm, khi còn sống nàng làm thơ, khi nàng mất, những bài thơ đó bị người vợ cả đốt đi, để lại mấy trang. Người đời thương tiếc khắc ghi gọi là “dư” gồm 11 điều.
– Nhưng Tiểu Thanh trong tác phẩm không phải là nhân vật hoàn toàn trùng khớp với Tiểu Thanh ngoài đời. Tiểu Thanh ngoài đời sinh năm 1594 mất năm 1612 còn Nguyễn Du sinh năm 1765 mất năm 1820, dù thế nào cũng không thể là “300 năm lẻ”. Ở đây cần lưu ý Tiểu Thanh trong Tiểu Thanh mất năm 1492. Nguyễn Du khóc năm 1813 nên nói 300 năm lẻ là đúng.
⇒ Vì vậy, có người cho rằng đặt tên cho nhân vật là Tiểu Thanh, tác giả muốn nhắn nhủ người đọc rằng những người bị thất tình sẽ có số phận đáng thương (chữ Tiều ghép với chữ THANH là YÊU). ).
4. Tìm hiểu tác phẩm
* Hai câu hỏi:
– Hình ảnh thơ tương phản giữa xưa và nay: Hoa viên Tây Hồ (vườn hoa bên Tây Hồ) – Thanh Khu (gò Hoàng)
– Động từ “to end”: đến cùng, triệt để, kết thúc
→ Câu thơ gợi một sự đối lập giữa xưa và nay: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang. Từ đó gợi sự ngậm ngùi cho sự thay đổi, tàn tạ của thời gian đối với cái đẹp.
– Cách dùng từ: đơn (thăm một mình) – duy thư (một cuốn sách).
→ Nguyễn Du dường như muốn nhấn mạnh nỗi cô đơn nhưng cũng nhấn mạnh sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ này. Trạng cô đơn gặp kiếp cô đơn bất hạnh
⇒ Hai câu thơ diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh điêu tàn, cũng là nỗi xót xa, tiếc nuối cho số phận của Tiểu Thanh.
* Hai câu thực:
– Nghệ thuật hoán dụ:
+ Son môi: tượng trưng cho vẻ đẹp kiêu sa của người phụ nữ
+ Văn: tượng trưng cho tài năng.
– Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: căm ghét, vương vấn
– “Chôn”, “đốt” là những động từ cụ thể hóa sự căm ghét, đánh đập dã man của người vợ cả đối với Tiểu Thanh ⇒ thái độ của xã hội phong kiến không chấp nhận người hiền tài.
→ Triết lý về số phận con người trong xã hội phong kiến: tài và phận có tương đối, tài có tương đối, sắc đẹp thường bị đánh rớt.
→ Hai câu thơ gợi tả nỗi đau cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh, đồng thời là tấm lòng trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp và tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh; đồng thời có sức tố cáo mạnh mẽ.
* Hai bài luận:
– “Vàng xưa ghét vật”: hận xưa và nay, hận muôn thuở, muôn đời hận. Đó là nỗi hận của người tài hoa bạc mệnh.
– Thiên vấn nan: việc khó hỏi ông trời.
→ Bài thơ có sức khái quát cao. Mối hận kia không phải là mối hận của riêng Tiểu Thanh, của Nguyễn Du mà của tất cả những người tài hoa trong xã hội phong kiến. Câu thơ thể hiện sự đau đớn, phẫn uất mãnh liệt trước một thực tại phi lý: người da màu bất hạnh, người nghệ sĩ tài hoa thường cô đơn.
– Bất công: bất công lạ lùng
– Tự: ta (từ chỉ cá nhân đậm nét được so sánh với thời đại Nguyễn Du sống). Nguyễn Du không đứng ngoài nhìn vào mà nay ông chủ động tìm cách kết giao với nàng, với người tài hoa vô cùng.
⇒ Nguyễn Du không chỉ cảm thương Tiểu Thanh mà còn bàn đến nỗi hận ngàn đời, trong đó có chính nhà thơ. Qua đó, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc đến mức “tri âm tri kỷ”.
*Hai câu kết:
– Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ. Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh trăn trở và khóc cho chính mình.
– “Cốc”: kêu. Khóc là biểu hiện mãnh liệt nhất của tình cảm, cảm giác tủi thân, tủi thân trào dâng mãnh liệt không thể kìm nén. Anh không viết đơn thuần mà khóc thương Tiểu Thanh. Ông tự hỏi hậu thế sẽ khóc cho ông.
→ Thể hiện nỗi cô đơn của người nghệ sĩ lớn “Tiếng chim lẻ loi giữa trời cuối thu” (Xuân Diệu). Anh thấy mình lạc lối ở hiện tại và đã tìm được tri kỷ trong quá khứ nhưng vẫn hướng về một trái tim ở tương lai.
⇒ Lòng nhân đạo bao la vượt mọi không gian và thời gian.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Bạn thấy bài viết Lý thuyết Đọc tiểu thank kí | Ngữ Văn 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Lý thuyết Đọc tiểu thank kí | Ngữ Văn 10 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời