Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Vậy lương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là bao nhiêu?
1. Nhà nước quy định tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như sau:
Theo Hiến pháp 2013, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là vị trí quan trọng trong bộ máy hành chính Nhà nước. Khi giữ chức vụ này, các cá nhân sẽ phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể. Công việc họ làm liên quan đến công tác quản lý, điều hành của Nhà nước, sự phát triển của đất nước. Vì vậy, để trở thành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cá nhân phải đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định.
Theo Quy định 214-QĐ/TW, tiêu chuẩn để trở thành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là:
Cá nhân phải đáp ứng tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy viên Trung ương. Các tiêu chuẩn chung này do Nhà nước quy định. Đó là sự điều chỉnh chung nhất, là thước đo để đánh giá năng lực của các cá nhân ở các vị trí quan trọng. Vì vậy, tiêu chuẩn đầu tiên mà công dân Việt Nam phải đảm bảo khi muốn trở thành bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là đáp ứng tiêu chuẩn chung đối với chức danh lãnh đạo nhà nước do Nhà nước phong tặng.
Để trở thành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, công dân Việt Nam phải có trình độ cao, hiểu biết sâu về quản lý nhà nước, nắm vững pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế. . Đây được coi là nền tảng về trình độ tri thức mà công dân phải có. Bởi vì, bản chất của các chức danh này là lãnh đạo, quản lý Nhà nước (cơ quan tối cao). Nếu không có trình độ và hiểu biết pháp luật Việt Nam thì không thể tham gia quản lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến Bộ, ngành.
– Về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để đề ra phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, môn học đảm nhận các nhiệm vụ sau: vị trí phải có khả năng cụ thể
Là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, công dân phải có khả năng phối hợp giữa các bộ, ban, ngành, giữa trung ương và địa phương, tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện các chính sách chung của Đảng. , Chính phủ. Sự phối hợp này đảm bảo sự hài hòa trong hoạt động quản lý và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Lúc này, chất lượng quản lý của các cơ quan Nhà nước sẽ được đảm bảo thực hiện một cách sâu sắc và toàn diện nhất.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, người đảm nhiệm vị trí này phải có kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và sự quyết đoán, quyết đoán, kịp thời trong xử lý những vấn đề khó, phức tạp của ngành. , cánh đồng. không bị lợi ích nhóm chi phối.
– Là lãnh đạo, cá nhân giữ chức vụ này phải là người có kinh nghiệm, đảm nhiệm tốt chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng, phó trưởng ban, cơ quan, tổ chức ở trung ương, lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. mức độ.
Xem thêm: Các hình thức trả lương chủ yếu áp dụng trong doanh nghiệp
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định tại Điều 34 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:
Do người đứng đầu bộ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ nên người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về các mặt công tác của mình. của các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Đồng thời, chức danh này cũng có quyền hạn, nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, nhiệm vụ của Bộ Tài chính đã được phê duyệt. . , cơ quan ngang bộ. được Chính phủ giao.
– Những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng, mục sư. Thủ tướng.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho thôi giữ chức vụ Thứ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. .
– Đối với các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và phân cấp quản lý công chức, viên chức cho các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền hành động. .
– Với tư cách là người đứng đầu bộ, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến ngành. Đồng thời, giữ chức danh này, cá nhân có quyền quyết định thành lập tổ chức sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Đối với ngành mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật.
– Chủ thể này có nhiệm vụ quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả trụ sở, tài sản, phương tiện làm việc và tài chính, ngân sách nhà nước được giao. Cùng với đó, họ có quyền quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những biểu hiện quan liêu, lãnh đạo, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. để chịu trách nhiệm.
– Chủ động, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. tổ chức, cá nhân, trong đó tổ chức chính trị – xã hội là một trong những khâu then chốt. nhiệm vụ mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải bảo đảm thực hiện.
Ngoài ra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Khi trở thành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, công dân phải bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên.
Xem thêm: Quy định về tiền lương cho người lao động
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hưởng lương như thế nào?
Theo quy định tại Nghị quyết 68/2022/QH15, mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức là 1.800.000 đồng/tháng.
Trước ngày 1/7/2023, mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,49 triệu đồng/tháng.
Đối với chức danh cấp bộ, thủ trưởng cơ quan ngang bộ có 2 bậc hệ số lương là 9,7 và 10,3.
Do đó, ta có thể tính mức lương mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được hưởng như sau:
– Tiền lương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước ngày 1/7/2023 là: 14.453.000 đồng/tháng – 15.347.000 đồng/tháng.
– Mức lương của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ sau ngày 1/7/2023 là: 17.460.000 đồng/tháng – 18.540.000 đồng/tháng.
Trên đây là mức lương mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được hưởng theo quy định của pháp luật hiện hành. Có thể thấy, quy định về tiền lương mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được hưởng đều dựa trên những quy định, điều chỉnh chung nhất của pháp luật Việt Nam. Mức lương này căn cứ vào chức danh, công việc và nhiệm vụ mà công dân phải thực hiện khi giữ các chức vụ nêu trên. Hồ sơ này được công khai, minh bạch, là cơ sở để người dân, cán bộ, công chức nhà nước xem xét, đánh giá các chỉ tiêu, mức lương mà Nhà nước đưa ra đối với từng vị trí việc làm.
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
Quy định 214-QĐ/TW về khung tiêu chuẩn chức danh, khung tiêu chí đánh giá thuộc diện quản lý của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
Luật Tổ chức Chính phủ 2015;
Nghị định 38/2019/NĐ-CP;
Nghị quyết 68/2022/QH15.
Bạn thấy bài viết Lương Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ bao nhiêu? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Lương Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ bao nhiêu? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời