Ôn luyện lịch sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ đại và trung cổ Sách Những chân trời sáng tạo giúp học sinh lớp 10 xem gợi ý tài liệu tham khảo để trả lời các câu hỏi trang 34→43 chương 2: Một số nền văn minh thế giới thời Trung cổ.
Lịch sử 10 Bài 7 các bạn sẽ biết trả lời hết các câu hỏi trong bài Văn minh Trung Hoa cổ đại và trung cổ chương 2 trong sách giáo khoa Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo. Đồng thời, đây cũng là tài liệu hữu ích giúp giáo viên tự soạn giáo án. Như vậy sau đây là nội dung chi tiết Ôn luyện Lịch sử Bài 10, Bài 7, trang 34. Mời các bạn theo dõi và tải về tại đây.
Trả lời câu hỏi Lịch sử 10 Bài 7I. Nền tảng đào tạo
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
Nền văn minh Trung Hoa cổ đại và trung đại được hình thành dựa trên những điều kiện tự nhiên nào?
Hồi đáp
Điều kiện tự nhiên hình thành nên nền văn minh Trung Hoa cổ đại và trung đại:
– Trung Quốc nằm ở phía đông châu Á, địa hình có nhiều núi non và cao nguyên.
– Nằm ở phía Đông lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang, tạo nên vùng đồng bằng rộng, màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
– Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; Phía Đông có khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hè.
2. Phát triển kinh tế
Nền văn minh Trung Quốc cổ đại và trung cổ có phải là nền văn minh nông nghiệp không? Tại sao? Theo bạn, Hình 7.2 nói lên điều gì?
Hồi đáp
Nền văn minh Trung Quốc cổ đại và trung cổ là một nền văn minh nông nghiệp.
* Giải thích: Người Hoa Hà biết trồng trọt các loại cây: lúa, mì, kê, đay… Công cụ sản xuất được làm bằng gỗ, đá… Vào thời Thương và Tây Chu, công cụ bằng đồng rất phổ biến. Đến thời Chiến Quốc, công cụ bằng sắt đã được sử dụng rộng rãi.
=> Những tiến bộ trong kỹ thuật sản xuất và quản lý nước đã thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp. Tăng sản phẩm nông nghiệp đã thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại.
– Ý nghĩa Hình 7.2: Người dân đã áp dụng nhiều kỹ thuật hơn để phát triển nông nghiệp.
Biết thuần hóa vật nuôi để phục vụ sản xuất. Người dân đã biết sử dụng sức kéo của trâu, bò trong việc cày ruộng và sản xuất nông nghiệp.
3. Điều kiện chính trị xã hội
Điều kiện chính trị – xã hội ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Trung Quốc cổ đại và trung cổ?
Hồi đáp
Ảnh hưởng của điều kiện chính trị – xã hội đến sự hình thành nền văn minh Trung Quốc cổ đại và trung đại:
Khoảng thế kỷ 21 TCN, cư dân lưu vực sông Hoàng Hà bước vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy. => Hình thành một xã hội có sự phân hóa giai cấp, nhà nước.
Qua các triều đại Hạ, Thương, Chu, bộ máy nhà nước dần dần được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế. Kể từ thời nhà Chu, do hệ thống phong tước cho hoàng tộc và quan lại nên nhiều nước nhỏ (chư hầu của nhà Chu) đã được hình thành trên lãnh thổ Trung Quốc. Năm 221 TCN, Tần Thủy Hoàng đánh bại 6 nước, thống nhất Trung Hoa. Thể chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần đến Minh, Thanh.
Trong các triều đại Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương gia và nô lệ. Từ thời nhà Tần trở đi, xã hội Trung Quốc bao gồm vua, địa chủ, nông dân, thợ thủ công và thương nhân. Trong đó, nông dân là tầng lớp đông đảo nhất và đóng vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu- Viết
- Văn học
- Công nghệ
Giải pháp Thực hành và ứng dụng Lịch sử 10 Bài 7 Chân trời sáng tạoLuyện tập
Luyện tập
Lập bảng thống kê những thành tựu cơ bản của nền văn minh Trung Hoa cổ đại và trung đại và ý nghĩa của những thành tựu đó.
Câu trả lời được đề xuất
Thành tích | Nghĩa |
Viết: Từ thời nhà Thương (thế kỷ XVI-XII trước Công nguyên), người Trung Quốc đã sáng tạo ra chữ tượng hình, khắc trên mai rùa và xương động vật. | Đây là thành tựu đặt nền móng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học, nghệ thuật của nền văn minh Trung Quốc. |
Văn học: Có nhiều thể loại như thơ, ca, lời, kịch, kịch. Trong thời Trung cổ, văn học ngày càng trở nên phong phú. Thơ Đường là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Trung Quốc, phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. | Ảnh hưởng đến nhiều nền văn học, trong đó có văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm vẫn còn nguyên giá trị cho đến nay. |
Lịch sử: Các tác phẩm tiêu biểu như sách Xuân Thu, Truyện cổ tích, Tư Mã Thiên sử ký,… | Đây là những tài liệu lịch sử có giá trị lớn về lịch sử và tư tưởng Trung Quốc. |
Công nghệ: Toán học: đề cập đến phương pháp tính căn bậc hai, căn bậc ba, số âm, số dương, tìm số pi,… Thiên văn và lịch: tạo lịch, ghi lại các hiện tượng thời tiết, khí hậu, nhật thực, nguyệt thực. Y học: Những cuốn sách y khoa nổi tiếng như Kinh Thần Kinh Hoàng Gia, Kinh Thần Nông Bản Hoa, v.v. Phát minh kỹ thuật: làm giấy, kỹ thuật in ấn, thuốc súng, la bàn. | Hoàn thiện và sử dụng cho đến ngày nay. |
Nghệ thuật: Kiến trúc: Tiêu biểu gồm có kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Lý Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đại Sơn), Cung điện cổ Bắc Sơn, Thiên Đại, Di Hòa Viên, Lăng Thập Tam. Điêu khắc: Nghệ thuật chạm khắc trên ngọc và đá quý được coi là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Quốc. Hội họa: Phong phú, đa dạng với các chủ đề về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim chóc, động vật, hoa lá, sinh hoạt dân gian,… Âm nhạc: Trung Quốc được mệnh danh là đất nước của âm nhạc nghi lễ. Kinh Thi là một tập thơ đầu tiên. Âm nhạc, khiêu vũ và opera cũng rất phát triển. | Đóng góp đáng kể vào sự phát triển của nghệ thuật và văn hóa truyền thống Trung Quốc. |
Hệ tư tưởng tôn giáo: Thuyết Âm Dương, Bát Quái, Ngũ Hành; Nho giáo; Nhà pháp lý; Mặc gia; Đạo giáo và Đạo giáo. | Nho giáo đã trở thành hệ tư tưởng chính thức của chế độ quân chủ tuyệt đối ở Trung Quốc kéo dài hơn 2.000 năm. |
Vận dụng
Chọn một trong bốn phát minh công nghệ vĩ đại của Trung Quốc cổ đại và trung cổ và soạn một bài thuyết trình về tầm quan trọng của phát minh đó đối với sự phát triển của lịch sử loài người.
Câu trả lời được đề xuất
KỸ THUẬT IN
Nghề in ấn (印刷术) có nguồn gốc từ thói quen ký dấu bằng dấu ấn của người Trung Quốc cổ xưa. Khi sử dụng con dấu, người Trung Quốc cổ đại vẫn phải bôi một lớp mực lên bề mặt con dấu. Từ đó, họ khắc chữ lên tấm gỗ như khắc con dấu, sau đó phủ lên bề mặt tấm gỗ một lớp mực mỏng, đặt tờ giấy lên trên, dùng chổi cao su rồi quét nhẹ lên mặt giấy. Đến thời nhà Tống, kỹ thuật in letterpress được chuyển sang, khắc trên đất sét rồi nung, trong khi ở châu Âu kỹ thuật in letterpress ra đời vào thế kỷ 15.
Từ giữa thế kỷ thứ 7, kỹ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời, việc in ấn được thực hiện bằng bảng, sau đó một người tên Tất Thắng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung, điều này đã hạn chế được nhược điểm của việc in bằng bảng. Tuy nhiên, cách in này vẫn còn một số hạn chế nhất định là chữ thường bị mòn, khó đổ mực. Sau đó, một số người đã cố gắng cải thiện nhưng không thành công. Mãi đến thời nhà Nguyễn, Vương Trình mới cải tiến thành công việc sử dụng chữ gỗ.
Kể từ khi ra đời, công nghệ in ấn cũng đã được phổ biến rộng rãi tới các nước trên thế giới. Đến năm 1448, Gutenbe của Đức đã sử dụng loại kim loại, trở thành nền tảng cho việc in loại kim loại ngày nay. Sự lan rộng của công nghệ in ấn sang châu Âu đã thúc đẩy sự phát triển xã hội ở đó và tạo điều kiện cho sự xuất hiện của thời kỳ Phục hưng. Marx gọi việc phát minh ra máy in, thuốc súng và la bàn là “những điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển của giai cấp tư sản”.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết Lịch sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ đại và trung cổ Biên soạn lịch sử 10 trang 34 cuốn Chân trời sáng tạo của TRẦN HƯNG ĐẠO. Nếu thấy bài viết này hữu ích thì đừng quên để lại bình luận nhé. Hãy bình luận và đánh giá để giới thiệu website tới mọi người. Cảm ơn rất nhiều.
Nhớ để nguồn bài viết này: Lịch sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ – trung đại Soạn Sử 10 trang 34 sách Chân trời sáng tạo của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung
Trả lời