Câu hỏi: Hiện tượng các cặp NST tương đồng bắt cặp với nhau có ý nghĩa gì?
Hồi đáp:
– Ý nghĩa hiện tượng bắt cặp của các NST tương đồng:
+ Khi các cặp NST tương đồng giảm phân giúp chúng tiếp hợp với nhau, trao đổi các crômatit, làm tăng biến dị tổ hợp.
+ Khi các cặp NST tương đồng trong giảm phân, sau khi phân cắt, số lượng NST giảm đi một nửa, đảm bảo cho quá trình giảm phân diễn ra bình thường.
Nội dung câu hỏi này nằm trong kiến thức về giảm phân, các em hãy cũng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu chi tiết hơn nhé!
I. Khái niệm về giảm phân
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
– Giảm phân gồm 2 lần phân chia liên tiếp và diễn ra ở cơ quan sinh sản nhưng chỉ có một lần nhân đôi của các NST ở kì trung gian trước giảm phân I.
– Qua giảm phân từ 1 tế bào ban đầu cho 4 tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa.
II. Quá trình giảm phân
Một. Giảm phân I: Gồm kì trung gian và 4 lần phân chia chính thức
– Kì trung gian I:
Nhân đôi ADN và nhiễm sắc thể
+ NST nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 crômatit dính nhau ở tâm động
– Học kì I:
+ Các NST kép bắt cặp với nhau thành cặp tương đồng, có thể trao đổi đoạn NST dẫn đến hoán vị gen
+ Các NST kép bắt đầu đóng xoắn
+ Màng nhân và hạt nhân biến mất
– Kì giữa I: NST kép xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên xích đạo của hạt mang màu, đính với hạt mang màu ở tâm động.
– Kì giữa I: Từng NST trong cặp tương đồng nhân đôi di chuyển về 2 cực của tế bào trên thoi không sắc.
– Cuối kỳ I:
+ Thời gian không màu biến mất
+ Xuất hiện màng nhân và nhân con
Số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào con gấp đôi n
b. giảm phân II
– Kì sau II: Không nhân đôi NST. Các nhiễm sắc thể đóng xoắn.
– Kì giữa II: Các NST kép tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bào.
Kì sau II: Các nhiễm sắc thể tách nhau di chuyển về 2 cực của tế bào.
– Cuối học kỳ II:
+ Màng nhân và nhân con xuất hiện, tế bào chất phân chia.
+ Ở động vật: Con đực: 4 tế bào đơn bội ⟶ 4 tinh trùng và con cái: 4 tế bào đơn bội ⟶ 1 tế bào trứng và 3 thể hướng.
Ở thực vật: Tế bào con phân chia nhiều lần để tạo thành hạt phấn và noãn.
III. Ý nghĩa của giảm phân
– Giảm phân kết hợp với thụ tinh tạo ra nhiều biến dị tổ hợp.
– Là nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và sinh vật có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
– Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài.
IV. Bài tập áp dụng
Câu 1: Ở kỳ đầu của giảm phân 2 không có hiện tượng:
A. Nhiễm sắc thể ngắn lại và dài ra
B. Tiếp hợp và trao đổi chéo nhiễm sắc thể
C. Màng nhân phồng lên rồi biến mất
D. Các sợi tơ không màu bắt đầu hình thành
Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về quá trình giảm phân?
1. Giai đoạn thực sự làm giảm một nửa số lượng nhiễm sắc thể trong các tế bào con là giảm phân I
2. Trong giảm phân, có 2 lần nhân đôi nhiễm sắc thể ở 2 kỳ trung gian
3. Giảm phân tạo ra tế bào con có số lượng nhiễm sắc thể bằng một nửa so với tế bào mẹ
4. Bốn tế bào con sinh ra đều có n nhiễm sắc thể giống nhau về cấu tạo
Các phương án trả lời đúng là
A. (1), (2)
B. (1), (3)
C. (1), (2), (3)
D. (1), (2), (3), (4)
Câu 3: Khi nói về quá trình giảm phân, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Mọi tế bào đều có thể giảm phân
B. Từ 1 tế bào 2n qua giảm phân bình thường tạo ra 4 n . các tế bào được sản xuất
C. Giảm phân luôn tạo ra các tế bào con đơn bội
D. Giảm phân luôn dẫn đến phát sinh giao tử
Câu 4: Trình bày ngắn gọn các kì của giảm phân I.
1. Tiết đầu tiên I
– Các NST kép bắt cặp, tiếp hợp, trao đổi chéo có thể xảy ra
– Nhiễm sắc thể co dần, thoi phân bào hình thành và đính vào một bên của tâm động.
– Màng nhân và hạt nhân biến mất
2. Giữa học kỳ I
– NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
3. Thời kì sau I
-Mỗi NST trong cặp tương đồng phân li về 1 cực của tế bào
4. Cuối học kỳ I
– NST kéo dài
– Xuất hiện màng nhân và nhân con
– thoi phân bào
=> Kết quả: Sau giảm phân I, từ 1 tế bào (2n NST đơn) tạo ra 2 tế bào (n NST kép)
Câu 5: Hiện tượng các nhiễm sắc thể tương đồng cùng xuất phát có ý nghĩa gì?
– Sự tiếp hợp theo cặp của các nhiễm sắc thể lưỡng bội tương đồng là sự trao đổi chéo theo chiều dọc và có thể xảy ra giữa các nhiễm sắc thể không chị em. Sự trao đổi đoạn tương ứng trong cặp tương đồng dẫn đến hoán vị gen tương ứng. Do đó, gây ra sự tái tổ hợp của các gen không tương ứng. Nó là cơ sở để tạo ra các giao tử có các tổ hợp nhiễm sắc thể khác nhau, cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
Câu 6: Nguyên phân và giảm phân khác nhau ở điểm nào?
– nguyên phân
Xảy ra ở mọi loại tế bào.
Có một lần phân chia tế bào.
+ Không có tiếp hợp và hoán vị gen.
Các nhiễm sắc thể trong metaphase được sắp xếp thành một dòng ở xích đạo.
+ Kết quả: tạo ra 2 tế bào con có số lượng NST bằng tế bào mẹ (2n).
– nguyên phân
Xảy ra ở tế bào sinh dục trưởng thành.
+ Có hai lần phân bào.
Có sự tiếp hợp và hoán vị gen.
Các nhiễm sắc thể được sắp xếp thành 2 hàng ở kỳ giữa I và 1 hàng ở kỳ giữa II.
+ Kết quả: qua 2 lần phân bào liên tiếp tạo ra 4 tế bào con giảm phân nửa so với tế bào mẹ.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Sinh học lớp 12 , Sinh học 12
Bạn thấy bài viết Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời