Trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi “Ngày nay người ta biết được bao nhiêu nguyên tố kim loại?” và phần kiến thức tham khảo là tài liệu Hóa học 10 vô cùng hữu ích dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Trả lời câu hỏi: Hiện nay đã biết có bao nhiêu nguyên tố kim loại?
Hiện nay, khoảng 90 nguyên tố kim loại đã được tìm thấy. Đồng là kim loại được phát hiện cách đây hơn 6000 năm, sắt được phát hiện cách đây hơn 4000 năm và nhôm được phát hiện và sử dụng cách đây vài trăm năm.
Hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề trên nhé!
Kiến thức kim loại phong phú
1.Khái niệm kim loại là gì?
Kim loại trong hóa học có tên tiếng Hy Lạp là “metallon”. Nó là nguyên tố có khả năng tạo thành ion dương và hình thành liên kết kim loại. Vật liệu kim loại là một trong ba nhóm nguyên tố được phân biệt với nhau bởi tính chất ion hóa và liên kết của chúng.
2. Tính chất của kim loại
Kim loại chia sẻ một số thuộc tính phổ biến, bao gồm:
Kim loại là chất rắn ở nhiệt độ phòng (trừ thủy ngân).
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
+ Kim loại sáng bóng, có ánh kim.
Hầu hết các kim loại có nhiệt độ nóng chảy cao.
Hầu hết là chất dẫn nhiệt tốt.
Đa số là chất dẫn điện tốt.
Chúng có năng lượng ion hóa thấp.
Kim loại có độ âm điện thấp.
Chúng dễ uốn – có thể được đóng thành tấm.
Chúng linh hoạt – có thể được kéo thành một sợi dây.
Kim loại có giá trị mật độ cao (ngoại lệ: lithium, kali và natri).
Hầu hết các kim loại bị ăn mòn trong không khí hoặc nước biển.
+ Nguyên tử kim loại bị nhường bớt electron trong các phản ứng. Nói cách khác, chúng tạo thành các cation.
Trong những điều kiện nhất định, hydro có thể hoạt động như một nguyên tố kim loại. Chúng thường được tìm thấy trong các điều kiện khắc nghiệt như áp suất cao hoặc khi chất rắn bị đóng băng.
Một. Kiềm
Các kim loại kiềm nằm trong nhóm IA ở ngoài cùng bên trái của bảng tuần hoàn. Chúng là những nguyên tố có tính phản ứng cao, đặc biệt là do trạng thái ôxi hóa +1 và mật độ thường thấp so với các kim loại khác. Bởi vì chúng rất dễ phản ứng, những nguyên tố này được tìm thấy trong các hợp chất. Chỉ hydro được tìm thấy tự do trong tự nhiên dưới dạng nguyên tố nguyên chất và đó là khí hydro diatomic.
Hydro ở trạng thái kim loại (thường được coi là phi kim)
– Liti
– Natri
– Kali
– rubidi
– Xezi
– franxi
b. Kim loại kiềm thổ
Các kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, cột thứ hai của các nguyên tố. Tất cả các nguyên tử kim loại kiềm thổ đều có số oxi hóa +2. Giống như các kim loại kiềm, các nguyên tố này được tìm thấy ở dạng hợp chất hơn là ở dạng nguyên chất. Các kim loại kiềm thổ đều tham gia phản ứng nhưng kém hơn các kim loại kiềm. Kim loại nhóm IIA cứng và bóng, thường dẻo và dễ uốn.
– Berili
– Magie
– Canxi
– Stronti
– Bari
c. kim loại cơ bản
– Kim loại cơ bản hiển thị các đặc điểm mà mọi người thường liên kết với thuật ngữ “kim loại”. Chúng dẫn nhiệt và điện, có ánh kim loại và có xu hướng đặc, dẻo và dễ uốn. Tuy nhiên, một số nguyên tố này thể hiện tính chất phi kim loại. Ví dụ, một dạng thiếc hoạt động giống như một phi kim hơn. Trong khi hầu hết các kim loại đều cứng, chì và gali là những ví dụ về các nguyên tố mềm. Các nguyên tố này có xu hướng có điểm nóng chảy và sôi thấp hơn so với các kim loại chuyển tiếp (với một số ngoại lệ).
– Nhôm
– Ga-li-lê
– Indi
– Tin tưởng
– tali
– Chỉ huy
– bitmut
– Nihonium: có lẽ là một kim loại cơ bản
– Flerovium: có thể là một kim loại cơ bản
– Moscovium: có lẽ là một kim loại cơ bản
– Livermorium: có thể là một kim loại cơ bản
– Tennessine: thuộc nhóm halogen nhưng có thể hoạt động giống kim loại hoặc kim loại hơn
d. kim loại chuyển tiếp
– Các kim loại chuyển tiếp được đặc trưng bởi có một electron d hoặc f được lấp đầy một phần. Vì lớp vỏ không được lấp đầy nên các nguyên tố này hiển thị nhiều trạng thái oxy hóa và thường tạo thành các phức chất có màu. Một số kim loại chuyển tiếp xảy ra ở dạng nguyên chất hoặc nguyên chất của chúng, bao gồm vàng, đồng và bạc. Lanthanide và actinide chỉ được tìm thấy trong các hợp chất trong tự nhiên.
– Vụ bê bối
– Titan
– Vanadi
– Crom
– Mangan
– Sắt
– coban
– Niken
– Đồng
– Kẽm
– Yttrium
– Zirconi
– Niobi
– molypden
– Tecneti
– Rutheni
– Rôđi
– hiệp sĩ
– Bạc
– Cadmi
– Lantan
– Hafni
– Tantaly
– Vonfram
– Rheni
– Osmium
– kỳ dị
– Bạch kim
– Màu vàng
– Thủy ngân
– Actinium
– Rutherfordi
– Dubni
– Seaborgi
– bohri
– Kali
– Meitneri
– Darmstadtium
– Roentgenium
– Copernicium
– Ceri
– Praseodymium
– neođim
– Prometi
– Sa-ma-ri
– Europi
– Gadolini
– Terbi
– Dysprosi
– Holmi
– Erbi
– thuli
– Ytterbi
– Luteti
– Thori
– Protactini
– Uranium
– sao Hải Vương
– Plutonium
– Châu Mỹ
– Curi
– Berkeli
– California
– Einsteinium
– Fermi
– Mendelevi
– Nobeli
– Lawrenci
3. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn
– Hơn 75% các nguyên tố là kim loại nên chúng chiếm phần lớn trong bảng tuần hoàn. Kim loại nằm ở phía bên trái của bảng. Hai hàng nguyên tố bên dưới phần chính của bảng (Lantane và actinide) là kim loại.
4. Ứng dụng kim loại
Kim loại được sử dụng trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Dưới đây là danh sách một số công dụng của chúng:
+ Cấu kiện kết cấu
+ Hộp đựng
+ Dây điện và thiết bị điện
+ Tản nhiệt
+ Gương
+ Tiền xu
+ Trang sức
+ Vũ khí
Dinh dưỡng (sắt, đồng, coban, niken, kẽm, molypden)
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 10 , Hóa học 10
Bạn thấy bài viết Hiện nay, có bao nhiêu nguyên tố kim loại đã được biết? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hiện nay, có bao nhiêu nguyên tố kim loại đã được biết? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời