Câu hỏi: Dựa vào bảng 1.3, hãy liệt kê các nhóm giải pháp hạn chế chuyển đổi khí hậu. Kể tên một số giải pháp hạn chế chuyển đổi khí hậu trong các ngành sản xuất và sinh hoạt ở nước ta hoặc ở địa phương.
Câu trả lời:
* Các nhóm giải pháp hạn chế chuyển đổi khí hậu: 4 nhóm giải pháp
– Trong nông nghiệp
– Trong ngành
Đang phục vụ (vận tải và du lịch)
– Trong tuyên truyền giáo dục
* Một số giải pháp nhằm hạn chế chuyển đổi khí hậu trong các ngành sản xuất và sinh hoạt ở nước ta:
– Giảm phát thải khí nhà kính thông qua tăng trưởng mạng lưới giao thông công cùng với các phương tiện sử dụng năng lượng sạch như tàu điện…, giảm phương tiện giao thông tư nhân.
– Tập trung tăng trưởng công nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao, từng bước loại trừ, thay thế các công nghệ cũ, lỗi thời gây ô nhiễm môi trường.
– Tăng cường tăng trưởng du lịch, tận dụng lợi thế riêng để đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đặc trưng chú trọng gắn tăng trưởng du lịch với bảo vệ môi trường, nhiều chủng loại sinh vật học và các sinh cảnh quý giá. giá địa phương trên toàn quốc.
>>> Tham khảo: Hãy phân tích tác động và hậu quả của chuyển đổi khí hậu đối với nông nghiệp. Cho ví dụ về tác động và hậu quả của chuyển đổi khí hậu
Tìm hiểu về một số ngành sản xuất chính ở nước ta
Theo quan sát tại các khu công nghiệp, hiện nay ở Việt Nam có các ngành sản xuất chính sau:
1. Ngành dệt may
Ngành dệt may Việt Nam bao gồm 3 phân ngành: thượng nguồn (sản xuất sợi), trung nguồn (sản xuất và nhuộm vải) và hạ nguồn (sản xuất hàng may mặc).
Các phân ngành sản xuất sợi hoặc vải được sử dụng chủ yếu cho tiêu dùng trong nước có chất lượng thấp. Lĩnh vực hạ nguồn của sản xuất hàng may mặc chiếm khoảng 70% tổng ngành dệt may Việt Nam với mẫu hình chủ yếu là gia công May đo (CMT). Năm 2019, CMT chiếm khoảng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong lúc các mẫu hình kinh doanh tiên tiến hơn, chẳng hạn như Nhà sản xuất y phục gốc (OEM) và Nhà sản xuất thiết kế gốc (ODM) chỉ chiếm 35%.
Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Hàn Quốc là những thị trường xuất khẩu chính của hàng dệt may Việt Nam. Mặc dù Việt Nam có tiềm năng lớn về trồng và sản xuất bông nhưng ngành dệt may lại nhập khẩu phần lớn vật liệu thô. Năm 2019, Việt Nam nhập khẩu tới 89% lượng vải, trong đó 55% từ Trung Quốc, 16% từ Hàn Quốc, 12% từ Đài Loan và 6% từ Nhật Bản.
2. Sản xuất máy móc thiết bị, cơ khí
Theo market-prospects.com, Việt Nam dự kiến sẽ trở thành một cơ sở sản xuất mới ở châu Á trong vài năm tới, lúc nhu cầu về máy móc trong nhiều ngành công nghiệp được dự đoán sẽ rất cao. . Bất chấp đại dịch Covid-19, chỉ số sản xuất công nghiệp của Việt Nam vẫn tăng 2,71% so với cùng kỳ năm trước (2019) (tháng 10/2020).
Trung bình mỗi năm, Việt Nam phải chi từ 3 tới 4 tỷ USD để nhập khẩu máy xây dựng từ các nước trên toàn cầu. Có tới 150.000 nhà thầu xây dựng, trong đó có khoảng 2.000 nhà thầu lớn và vừa đang hoạt động với hàng nghìn công trình lớn trên mọi miền non sông.
3. Điện tử
Trong bối cảnh chiến tranh thương nghiệp Mỹ – Trung đang diễn ra và chi phí sản xuất ở Trung Quốc tăng cao, Việt Nam đã gặt hái được nhiều lợi ích để tham gia sâu hơn vào chuỗi trị giá khu vực và toàn cầu. .
Việt Nam đang vươn lên vị thế là một trong những nước xuất khẩu điện tử chính, từ vựng trí khiêm tốn 47 năm 2001 lên vị trí thứ 12 năm 2019. Trong đó, xuất khẩu điện thoại di động đứng thứ hai trên toàn toàn cầu. toàn cầu, với trị giá hơn 50 tỷ USD vào năm 2019.
Trả lời