Nếu bài tập của bạn thuộc một trong ba chủ đề dưới đây, hãy chọn một chủ đề, sau đó bấm vào Gợi ý để hiển thị các gợi ý. Bấm một lần để hiển thị gợi ý, bấm lần nữa để ẩn gợi ý.
Đề tham khảo và gợi ý bài tập về nhà
Đề 1: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được trình bày trong đoạn trích:
Hai người phụ nữ trước tiên kết tội người Nga,
….
Bức tường tấp nập ong bướm.
(Nguyễn Du, truyện Kiều)
1. Mở bài:
Chị em Thúy Kiều là đoạn trích ở phần mở đầu truyện Kiều của Nguyễn Du – thi sĩ nhân đạo kiệt xuất cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Tác phẩm có trị giá hiện thực và nhân đạo cao cả, đồng thời là đỉnh cao của nghệ thuật thơ ca Việt Nam, đặc trưng là nghệ thuật mô tả tâm trạng nhân vật, nhưng đoạn trích này là một minh chứng tiêu biểu: (trích thơ)
2. Thân bài: Các ý chính:
– So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều, Nguyễn Du đã mô tả Thúy Vân bằng những câu thơ:
Vân trông trang trọng tuyệt vời,
….
Mây mất màu tóc tuyết nhường màu da.
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đoan trang, nhân hậu. Đó là vẻ đẹp của sự hài hòa và đồng điệu với “xung quanh”.
– Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn:
Kiều càng sắc sảo mặn nhưng,
….
Sắc chi một tài vẽ hai.
Thúy Kiều ko chỉ rất xinh đẹp nhưng còn tài hoa: Kiều giỏi thơ, giỏi tranh, giỏi đàn,… Và tâm hồn đa sầu, đa cảm đấy cũng tìm thấy những câu ca dao than vãn:
Bài hát được chọn thủ công của chương,
Một “bạc phận” lại càng não nuột.
– Tạ Thúy Kiều, Thúy Vân, Nguyễn Du chịu tác động của quan niệm tạo hóa hay ghen tuông ghét người tài (Trời xanh thói đỏ mặt ghen tuông). Qua cách mô tả, có thể thấy tài sắc của Thúy Kiều như một điềm báo trước về cuộc đời khốc liệt đầy gian nan, khó khăn sau này. Đoạn trích trình bày một cách kín đáo dụng ý nghệ thuật nói trên của Nguyễn Du.
3. Kết luận
Qua đoạn trích này, Nguyễn Du đã rất trân trọng đề cao vẻ đẹp nhân văn, vẻ đẹp tuyệt vời, trọn vẹn của hai chị em Kiều. Đây là một trong những bộc lộ của cảm hứng nhân đạo, nhân văn trong Truyện Kiều. Tuy “mỗi người một vẻ” nhưng có thể thấy vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp phúc hậu, thanh tao còn vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp sắc sảo, mặn nhưng, đa tình. Đây là sự khác lạ cơ bản giữa hai chị em.
Đề 2: “Nguyễn Khuyến và Tú Xương tình cảm giống nhau, nhưng giọng thơ có điểm không giống nhau”. Hãy làm rõ ý kiến của bạn ở trên.
1. Mở bài:
– Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai thi sĩ sống cùng một thời đại (thời kỳ đầu của xã hội thực dân nửa phong kiến ở nước ta, với bao điều nực cười, bất công, gian ác,…)
– Cả hai đều đã viết và có những bài thơ nổi tiếng. Tuy nhiên, giọng thơ của hai ông có những điểm không giống nhau. Giọng thơ Nguyễn Khuyến nhẹ nhõm, sâu lắng còn giọng Tú Xương sắt đá, giễu cợt.
– Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của hai ông, chúng ta thấy rõ điều đó.
2. Thân bài:
một. Tình cảm của hai người
– Cả hai người đều sống trong một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, đầy bất công, họ đã chứng kiến bao cảnh nhốn nháo, chứng kiến cuộc sống cùng cực của người lao động.
– Cả hai người đàn ông đều có xúc cảm giống nhau:
+ Nói về lòng yêu nước, nói về thời thế.
+ Tình cảm bằng hữu, gia đình.
+ Xót xa trước tình cảnh của người dân, trước những điều nực cười của xã hội đương thời.
+ Tuyên phạt, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.
b. Sự không giống nhau giữa giọng thơ Nguyễn Khuyến và Tú Xương
– Nguyễn Khuyến
+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhõm, thâm thúy đầy ngụ ý.
+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ có lúc đượm đà, có lúc xót xa.
– Tú Xương
+ Tiếng cười châm biếm của Tú Xương là tiếng cười man dại, chua chát, dữ dội.
+ Thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Thi sĩ viết về người vợ thủy chung, mến thương, chịu thương chịu khó với tất cả tình mến thương, sự kính trọng và ngưỡng mộ. Bài thơ khắc họa thành công hình ảnh người vợ, người mẹ giàu đức hi sinh.
c. Những lý do là không giống nhau:
Nguyễn Khuyến học rộng tài cao, đường khoa thi cử thuận tiện hơn. Anh đỗ cao. Thi Hương, thi Hội, thi Đình, ông đều đỗ đầu. Ông là bậc hiền tài có tư cách cao thượng, yêu nước thương dân.
– Tú Xương học giỏi nhưng đường thi cử long đong, long đong. Ông đi thi nhiều lần nhưng chỉ đỗ tú tài. Cuộc sống gia đình khó khăn. Gánh nặng gia đình đè nặng lên vai bà Tú. Anh ko giúp được gì cho vợ con. Vì thế giọng thơ của ông vừa đau xót, vừa da diết, vừa bi ai.
3. Kết luận:
Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai thi sĩ nổi tiếng của nước ta. Hai ông đã để lại cho đời nhiều tác phẩm có trị giá về nội dung cũng như về nghệ thuật.
– Cả hai người đều có chung một nỗi niềm: căm ghét cái xã hội thực dân nửa phong kiến lố lỉnh, đầy bất công.
– Tìm hiểu thơ của hai ông, chúng ta hiểu thêm tâm tư tình cảm của từng thi sĩ, hiểu hơn giọng thơ của mỗi người và biết vì sao lại có sự khác lạ về giọng thơ tương tự. Đồng thời chúng ta cũng hiểu thêm về sự đóng góp to lớn của hai ông đối với nền văn học nước nhà.
Đề 3: Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
1. Mở bài:
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là đỉnh cao trong sáng tác của thi sĩ mù Nguyễn Đình Chiểu bởi nó trình bày một cách cao nhất, thâm thúy nhất tư tưởng yêu nước, thương dân của ông. Bằng sự đồng cảm và ngưỡng mộ thật tâm, thi sĩ đã xây dựng nên một tượng đài nghệ thuật bất tử về người người hùng nghĩa sĩ nông dân trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc. Có thể nói, Văn tế là khúc ca bi tráng truyền tụng người người hùng nông dân đã hy sinh thân mình vì sự tồn vong của tổ quốc.
2. Thân bài: Các ý chính:
– Xuất thân: là những người lao động chất phác, chất phác, sống cuộc đời nghèo khổ, cùng cực. Họ chỉ quen làm ruộng, hoàn toàn xa lạ với lính tráng. (Cuốc, cày, bừa, cấy, tay đã quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa hề ngó tới.)
– Diễn biến lúc giặc Pháp sang xâm lược:
+ Tình cảm: Có lòng yêu nước (tin tưởng…), căm thù giặc thâm thúy (muốn ăn gan, muốn cắn vào cổ).
+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc nguy nan (Một đàn mối…treo đầu dê bán chó)
+ Xung phong hành động và quyết tâm xoá sổ địch (Nếu đợi người tới xin bắt, lần này hãy nỗ lực hết sức để phá; đừng ngại lùi, hãy tiến lên, chuyến này sẽ lấy được hổ …)
– Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân người hùng:
+ Giản dị, dân dã (áo vải, ngọn măng, dao phay, rơm rạ)
+ Rất trung thành và có ý thức xả thân cứu nước rất dũng cảm (Mười tám lớp võ, chờ luyện rèn; chín mươi trận binh thư, ko đợi tỏ cha). […] Kẻ đâm xuyên, kẻ chém ngược, khiến ác ma quỷ hồn khiếp vía; Mùa hè trước, đại bàng sau, tàu sắt, tàu đồng nổ tung.)
3. Kết luận:
– Nguyễn Đình Chiểu đã làm bất xử tử ảnh những người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm. Ông đã xây dựng một tượng đài nghệ thuật bất tử về người người hùng nông dân dũng cảm trong tác phẩm của mình. Sự hi sinh đấy như một mốc son, một tấm gương về lòng yêu nước và phẩm chất của người nông dân lao động.
– Ý thức đấu tranh của nghĩa quân nông dân là tấm lòng yêu nước đáng được hàng nghìn năm sau ghi nhớ và học tập.
Đề 4: Cảm nhận thâm thúy của anh/chị qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Để làm tốt đề này, mời các em quay lại tham khảo những nét chính về cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu trong bài viết Tìm hiểu tác giả Nguyễn Đình Chiểu.
Bạn thấy bài viết Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Viết bài làm văn số 3: Nghị luận văn học bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Ngữ Văn
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời