I. Cú pháp lặp
Câu hỏi 1:
một. Các câu lặp cấu trúc cú pháp trong đoạn trích Tuyên ngôn độc lập:
– Sự thực là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật chứ ko còn là thuộc địa của Pháp nữa.
– Sự thực là nhân dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ ko phải từ tay Pháp.
Cấu trúc lặp cú pháp trong hai câu trên là:
Sự thực là | … | tổ quốc của chúng tôi | đã sẵn sàng | … | nhưng ko… |
thành phần phụ | CN | VN1 | từ phủ định + VN2 |
– Nhân dân ta đã phá bỏ xiềng xích của chủ nghĩa thực dân gần 100 năm để xây dựng nước Việt Nam độc lập.
– Nhân dân ta đánh đổ cơ chế thực dân hàng chục năm, lập nên nước Dân chủ Cộng hòa.
Cấu trúc lặp cú pháp trong hai câu trên là:
nhân dân ta | lật ngược (xáo trộn) | xiềng xích (cơ chế quân chủ) | tới… |
CN | VN | bổ sung | trạng từ chỉ mục tiêu |
Sự lặp lại đó có tác dụng nhấn mạnh ý (khắc một ý), làm cho câu văn hùng hồn, khẳng định.
b.
– Lặp kết cấu:
Trời xanh là của ta Núi non là của ta
Mặt trời: Trời xanh, núi rừng
VN: của chúng ta
– Lặp kết cấu:
Những cánh đồng thơm ngát
đường bouncy
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
khái niệm: Những
Danh từ: cánh đồng, trục đường, dòng sông
Thành ngữ: thơm, thơm, nặng phù sa đỏ.
Sự lặp lại đó có tác dụng nhấn mạnh niềm tự hào và tình yêu tổ quốc tha thiết của thi sĩ.
c. Lặp lại kết cấu: Ghi nhớ…
Sự lặp lại đó có tác dụng làm cho nỗi nhớ của mọi người (cũng là của tác giả) đối với quê hương cách mệnh Việt Bắc thêm da diết.
Câu 2: Cấu trúc của các thể loại sau có nhiều điểm khác với ba phần của câu 1:
một. tục ngữ
Cấu trúc tương phản nhằm nhấn mạnh ý định nói:
– Đối diện: phần 1 với phần 2 (mỗi bên 4 tiếng)
– Từ trái nghĩa: bán – sắm; anh – láng giềng; xa gần.
Nhờ cấu trúc tương phản nhưng mà ý ở vế 2 được nhấn mạnh: láng giềng gần quan trọng và cần thiết hơn anh em xa.
Gần mực ống sau đó màu đengần đèn ngủ sau đó rạng đông
Cũng là cấu trúc câu đối 2 vế để nhấn mạnh ý nhưng ở câu tục ngữ này có sự khác lạ ở chỗ: vế 2 vế có 2 từ giống nhau (gần, thì) và 2 từ trái ngược nhau về nghĩa. (mực – nhạt, đen). – rạng đông) để làm nổi trội ý: cần chọn môi trường tốt để ở.
b. Distich
Có sự tranh chấp giữa:
– Hai mặt đối nhau
– Các từ trái nghĩa (Ông già – Thằng nhỏ; ăn – leo; củ non – cây lớn)
– Nghĩa đối lập ở mỗi mệnh đề:
+ Ông già (lại) ăn củ non (trẻ tức là trẻ)
+ Cậu nhỏ (lại) trèo lên cây to (lớn có tức là lớn).
c. Thơ Đường luật
Hai câu thơ lặp cấu trúc cú pháp:
Tôi | hoang dại, | ta | Tìm thấy | Nơi yên tĩnh |
Người | khôn ngoan, | Những người | tới | nơi hỗn loạn |
CN1 | VN1 | CN2 | VN2 | bổ sung |
Hai câu trên được lặp ở mức độ cao: số tiếng bằng nhau, từ ngữ đối lập, phép đối lập đối lập giữa câu trên và câu dưới: dại – khôn, vắng vẻ – xôn xao.
đ. Văn học tình cờ
Đối với mỗi phần của câu:
Kẻ đâm xuyên, kẻ chém ngược, làm cho yêu ma quỷ dị kinh hồn bạt vía; hè trước, bàng sau, cho đoàn tàu, đoàn tàu nổ vang tiếng súng.
Câu 3: Gợi ý 3 câu văn, đoạn thơ có sử dụng phép lặp cú pháp trong SGK Ngữ văn 12.
Anh nhớ em như mùa đông nhớ lạnh (Chế Lan Viên)
Cỏ đón tháng hai én gặp mùa (Chế Lan Viên)
Mãnh liệt và êm dịu
Ồn ĩ và yên tĩnh
(Sóng – Xuân Quỳnh)
II. Liệt kê các câu thần chú
một. Trích đoạn bài viết Nấc tướng của Trần Quốc Tuấn:
Liệt kê nhiều mệnh đề có cùng cấu trúc cú pháp:
…sau đó chúng ta…
…rồi cùng nhau…
Phép liệt kê liên kết với phép lặp làm nổi trội sự quan tâm, đối xử chu đáo của Trần Quốc Tuấn đối với các tướng sĩ.
b. Trích đoạn Tuyên ngôn độc lập Hồ Chí Minh
– vừa dùng phép liệt kê (một loạt câu nói về tội ác của thực dân Pháp: Chúng… chúng…)
– chỉ sử dụng phép lặp cú pháp (chủ yếu là kiểu cú pháp: C – V – Complement)
Tác dụng: lên án, tố cáo tội ác chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
III. Phép thuật bổ sung
Câu hỏi 1:
một. (Nghĩ về nó cho tới hiện giờ)
– Vị trí, vai trò ngữ pháp trong câu: trạng ngữ bổ nghĩa cho vị ngữ “thị hỏi ông”.
– Dấu phân cách của phần đó: dấu ngoặc đơn (…)
– Tác dụng của phần đó: bổ sung thông tin về khoảnh khắc “Thị Nở đặt tay lên ngực” (tức Chí Phèo).
b. điều này còn đáng sợ hơn cả đói, lạnh và bệnh tật
– Vị trí, vai trò ngữ pháp trong câu: bổ sung từ “lẻ loi” phía trước.
– Dấu phân cách của bộ phận đó: dấu phẩy (,)
– Tác dụng của bộ phận đó: giảng giải, làm sáng tỏ ý nghĩa của từ “lẻ loi” đối với nhân vật Chí Phèo lúc bấy giờ (trong quan hệ với cái đói, cái lạnh, bệnh tật).
c. Nếu người nào còn nghi ngờ và yêu quá thì đó chính là thán từ, nằm ở cuối câu, cách trở bởi dấu ngoặc đơn.
Tác dụng: thông tin thêm về thái độ ngạc nhiên và trìu mến của người viết đối với nhân vật.
d. Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới, đại diện cho toàn thể nhân dân Việt Nam, là thành phần bổ sung cho “chúng tôi”, đứng giữa câu, cách trở bằng dấu phẩy (,).
Câu 2: Viết đoạn văn về Tố Hữu và bài thơ miền bắc Việt Namtrong đó sử dụng xen kẽ.
Thi sĩ Tố Hữu, ngọn cờ đầu của nền văn học cách mệnh Việt Nam hiện đại, đã viết bài thơ Việt Bắc vào những ngày ông rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đoạn thơ thấm đẫm tình cảm hoài niệm, tình cảm sâu nặng của tác giả đối với Việt Bắc, nơi đã nuôi dưỡng cán bộ, quân nhân cách mệnh trong suốt 9 năm trường kỳ kháng chiến. Bài thơ là một thể thơ rực rỡ của nền thơ ca cách mệnh Việt Nam.
– Các nét xen kẽ được in đậm.
– Tác dụng: hỗ trợ thêm thông tin về thi sĩ Tố Hữu ở Việt Bắc.
Bạn thấy bài viết Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Thực hành một số phép tu từ cú pháp có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Thực hành một số phép tu từ cú pháp bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Ngữ Văn
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời