III. Thực tiễn
Câu hỏi 1: Tìm hiểu nét rực rỡ về phong cách tiếng nói sinh hoạt qua đoạn trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm.
một.
– Tính đặc hiệu:
+ Cụ thể về vị trí và thời kì “diễn văn”: Trong một căn phòng giữa rừng lúc đêm khuya.
+ Cụ thể về người nói, mục tiêu nói (nhân vật Thủy tự kể).
+ Các bộc lộ cụ thể: từ hô gọi (ôi), tự bạch (nghĩ gì đó), tự trách (đáng trách quá).
– Tình cảm:
Giọng thủ thỉ (nghĩ về hiện nay, nghĩ về tương lai).
Giọng trách móc, thúc giục.
– Tính tư nhân:
Đoạn trích có giọng riêng (đặc trưng của nhật kí): chứa nhiều lời hội thoại nội tâm. Qua giọng nói có thể đoán đây là một người lính trẻ sống trong hoàn cảnh chiến tranh.
b. Viết nhật ký rất có lợi cho sự tăng trưởng tiếng nói, đặc trưng là tăng trưởng từ vựng và cách diễn tả mới.
Câu 2:
một. Phong cách sinh hoạt trình bày trong ca dao:
Kết án:
Em về có nhớ anh ko?
Lúc về nhớ răng cười.
– Tính đặc hiệu:
Nhân vật “ta” hội thoại với “tôi” về nỗi nhớ nhung, khắc khoải.
Hoàn cảnh nói rằng rất có thể là vào một đêm chia tay.
Tiếng nói được sử dụng trong câu ca dao này khá thân thiện, mộc mạc (ta, ta, lẽ, răng).
– Tình cảm: Ca dao trình bày rõ những xúc cảm tuyệt vọng, nhớ nhung, da diết. Những từ bộc lộ trực tiếp những xúc cảm này là: Tôi… bạn có nhớ tôi ko, tôi nhớ…
– Tính tình riêng: Tình cảm trong đoạn thơ này có thể cho ta đoán rằng đây là lời nói của trai gái. Những người đã có tình cảm với nhau sau đêm hát hội. Ngôn từ có nét riêng là chân thực, mạnh mẽ nhưng vẫn tế nhị, thâm thúy.
Kết án:
Này yếm trắng
Lại đây đập đất với anh.
– Tính đặc hiệu:
Ca dao là lời của một anh nông dân nói với một cô gái đi ngang qua.
Tình huống được kể là một buổi lao động, gắn với một hoạt động cụ thể (đập đất trồng cà phê).
Tiếng nói giao tiếp trong câu cũng là lối nói bình dị, bình dân: tiếng gọi (Hỡi nàng), lời nô đùa (cái yếm trắng).
– Tình cảm: Ca dao là lời chàng trai nói với cô gái, có thể hiểu là lời tỏ tình nhưng cũng có thể là lời bông đùa (có ý kiến cho rằng đây là lời giễu cợt gái nhà giàu). từ lao động).
– Tính tư nhân: Ca dao gắn liền với hình ảnh người lao động dũng cảm, với những ngôn từ vừa thân tình, bông đùa nhưng cũng tinh tế, sắc sảo.
Câu 3:
Đoạn hội thoại của Đam San với dân làng được mô phỏng theo kiểu sinh hoạt đời thường, có đối đáp, xen kẽ giữa người nói và người nghe, nhưng ở đây lời nói có sự điệp âm, ám chỉ: “Người nào chăn ngựa, người dắt ngựa! voi ơi, đi bắt voi nào! Người nào nuôi trâu, mình đi bắt trâu về nào!”; “Ôi nghìn con chim sẻ, ôi vạn con ngói!” và mỗi câu đều có nhịp độ, tính hùng tráng, khác với lời nói hàng ngày. Điều này là do cuộc hội thoại trên là cuộc hội thoại trong một tác phẩm sử thi. Một tác phẩm sử thi cần có tiết tấu, nhịp độ để thích hợp với hình thức hát – kể. Vì vậy, lời thoại trong sử thi dù có mô phỏng phong cách sinh hoạt đời thường cũng ko hoàn toàn giống nhau.
Bạn thấy bài viết Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Phong cách tiếng nói sinh hoạt (tiếp theo) có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Phong cách tiếng nói sinh hoạt (tiếp theo) bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Ngữ Văn
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời