I. Tri thức cơ bản
1. Khái niệm
– Văn cảnh là bối cảnh tiếng nói nhưng một yếu tố tiếng nói được sử dụng hoặc thông minh ra trong hoạt động giao tiếp tiếng nói và người đọc, người nghe dựa vào văn cảnh đó nhưng lĩnh hội nội dung văn bản. hoặc lời nói.
– Văn cảnh chỉ bối cảnh của tiếng nói ở hai dạng giao tiếp tiếng nói và dạng nói và viết.
2. Yếu tố hoàn cảnh
– Các nhân vật giao tiếp (người nói – người nghe, người viết – người đọc) đều có những đặc điểm riêng về thế hệ, giới tính, trình độ, địa vị, khả năng nhận thức… nên lời nói, chữ viết cũng như năng lực cảm thụ của tư nhân họ cũng có những đặc điểm riêng. . Điều này không giống nhau giữa các tư nhân không giống nhau.
– Bối cảnh phi tiếng nói:
+ Bối cảnh giao tiếp rộng hay còn gọi là bối cảnh văn hóa: Đó là bối cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa, phong tục tập quán… Các yếu tố này tạo nên môi trường giao tiếp và chi phối người nói, người nghe, chi phối quá trình tạo nên quy tắc và cảm nhận văn bản.
+ Văn cảnh giao tiếp hẹp hay còn gọi là văn cảnh tình huống: bao gồm thời kì, vị trí và hoàn cảnh giao tiếp. Các yếu tố này cũng tác động tới cả người nói và người nghe, tác động trực tiếp tới quá trình tạo lập và cảm thụ văn bản.
+ Hiện thực được nói tới trong văn bản, lời nói tạo nên ý nghĩa biểu vật, là cơ sở quy chiếu của lời nói.
3. Vai trò của văn cảnh
Trong giao tiếp, bối cảnh đóng một vai trò quan trọng theo hai cách:
– Đối với người nói, người viết: Văn cảnh là cơ sở của việc dùng từ, đặt câu, ghép từ,…
– Đối với người nghe, người đọc là cơ sở để hiểu từ, câu; hiểu nội dung, ý nghĩa và mục tiêu của văn bản và lời nói.
II. Thực tiễn
Câu hỏi 1:
Trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Có câu đối rằng: “Hơn mười tháng tiếng gió, hạc bay vù vù,… muốn cắn cổ”. Câu đối trong bài văn tế xuất phát từ hoàn cảnh: Giặc tới nước Nam đã mười tháng nay, nhưng lệnh quan (đánh giặc) vẫn chưa thấy đâu. Người nông dân thấy rõ sự nhơ nhớp của giặc và căm thù chúng mỗi lúc thấy bóng đoàn tàu của chúng.
Câu 2: Hiện thực trong hai câu thơ của Hồ Xuân Hương:
Đêm khuya có tiếng trống gác
Trơ mặt hồng với nước non.
Hai dòng thơ của Hồ Xuân Hương gắn với những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể: đêm khuya, tiếng trống đánh thình thịch nhưng người thiếu phụ vẫn lẻ loi, một mình,… Đoạn thơ tả hoàn cảnh nhưng hoàn cảnh. là chủ đề của bài thơ. Ngoài tả cảnh, đoạn thơ còn bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Câu 3:
Từ hoàn cảnh cuộc đời Tú Xương, có thể thấy bà Tú là một người vợ chuyên cần, chịu thương chịu thương chịu khó làm lụng nuôi chồng nuôi con. Bà Tú mưu sinh bằng nghề giao thương nhỏ. Những cụ thể về hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh cho nội dung của các câu thơ trong bài thơ. Chẳng hạn, cách dùng thành ngữ “một duyên hai nợ” ko chỉ nói lên nỗi vất vả của bà Tú nhưng còn xuất phát từ chính hoàn cảnh sáng tác của bà: bà Tú phải đi làm để nuôi cả chồng và con. Đây cũng là bài thơ bộc bạch lòng hàm ân của thi sĩ đối với người vợ của mình.
Câu 4:
Sự kiện diễn ra vào năm Đinh Dậu (1897), chính quyền mới do thực dân Pháp thành lập buộc các học trò Hà Nội vào thi chung tại trường Nam Định. Theo thông lệ, kỳ thi Hương được tổ chức ba năm một lần. Thông tin này là bối cảnh của hai câu thơ trước nhất:
Nhà nước mở một khoa ba năm một lần
Trường Nam trộn với trường Hà.
Khoa thơ năm đấy, Toàn quyền Pháp ở Hà Nội là Dume cùng phu nhân tới dự. Vì vậy, đây là bối cảnh tạo ra hai câu thơ sau:
Ô che trời, sứ thần tới
Váy lê quét đất khỏi váy.
Câu 5:
Trong văn cảnh đó, người hỏi chỉ cần xác định thời kì: Hiện giờ là mấy giờ. Vậy câu đó có thể hiểu là: “Thưa ông, ông có biết mấy giờ rồi ko?”
Mục tiêu: Cần biết thông tin về thời kì, để tính toán cho công việc của mình.
Bạn thấy bài viết Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Văn cảnh có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giỏi Văn – Bài văn: Soạn bài: Văn cảnh bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Ngữ Văn
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời