Huyện Vĩnh Bảo ở phía Tây Nam thị thành Hải Phòng, giáp với các huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ (tỉnh Thái Bình), Tứ Kỳ, Ninh Giang (tỉnh Hải Dương) và Tiên Lãng (Hải Phòng), cách trung tâm TP. Hải Phòng cách đường phố 40 km, là huyện xa lục địa nhất của thị thành.
1. Điều kiện tự nhiên:
Xung quanh huyện là 3 con sông: sông Luộc, sông Hóa, sông Thái Bình.
– Diện tích tự nhiên: 18.054 ha, trong đó diện tích canh tác: 12.896 ha.
– Dân số: 184.526 người; số hộ: 48.000 hộ.
Các tuyến đường giao thông chính của huyện như: Quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến đò Chanh giáp huyện Ninh Giang tới cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ); Đường 17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc Phố – Vĩnh Phong dài 8km; Đường Hàn – Hoa dài 6km. Các tuyến đường trên được rải nhựa, bê tông hóa, cơ bản phục vụ yêu cầu giao thông của nhân dân.
2. Về kinh tế:
– Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế thuần nông, trồng lúa nước, chăn nuôi lợn, gia súc, gia cầm và trồng một số loại rau màu. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn rất nhỏ, chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu kinh tế (nông nghiệp 67%, công nghiệp dịch vụ 35%), chưa có nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, TCN.
– Thu nhập bình quân đầu người: 350.000 đồngĐ./ tháng.
– Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
3. Về xã hội:
– Huyện có 29 xã và 01 thị trấn.
– Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên (2004): 0,6%
– Tỉ lệ hộ nghèo, với trên 8000 hộ = 17,7% tổng số hộ (tiêu chí hiện hành), là quận có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất TP.
– Số người bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh (Da cam): 2123 người.
– Số người khuyết tật: 1.252 người
– Số xã kinh tế, đời sống nhân dân còn nghèo và gặp nhiều khó khăn: Có 9 xã (Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến, Vĩnh An, Thắng Thủy, Trung Lập, Hiệp Hòa, Hùng Tiến, Tân Hưng)
– Số lao động dôi dư, thất nghiệp còn cao, chiếm 30% tổng số lao động
– Tình trạng của huyện: An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được đảm bảo, rất thuận tiện cho các nhà đầu tư và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tới đầu tư các dự án tăng trưởng. tăng trưởng kinh tế – xã hội của địa phương.
4. Về sức khỏe:
Huyện có 1 trung tâm y tế với 160 giường bệnh, 3 phòng khám đa khoa khu vực, 30 trạm y tế xã.
Khó khăn lớn nhất của y tế xã là: Nhiều trạm y tế xuống cấp, thiếu phòng và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho người dân, thiếu kinh phí huấn luyện thầy thuốc, y tá cho y tế xã. Trong đó có 3 trạm y tế xã xuống cấp nghiêm trọng, ko phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đó là các trạm y tế xã: Hiệp Hòa, Vĩnh An, Tiền Phong.
5. Về giáo dục:
Toàn huyện có 31 trường măng non, 31 trường tiểu học, 31 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên với tổng số trên 50.000 học trò. Hạ tầng, phòng học, trang thiết bị dạy và học đạt tiêu chuẩn còn thiếu. Còn 6 xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng trường học là Giang Biên, Vĩnh An, Dũng Tiến, Hiệp Hòa, An Hòa, Trung Lập. Đây là những xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Vĩnh Bảo” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo
Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo -
Huyện Vĩnh Bảo ở phía Tây Nam thị thành Hải Phòng, giáp với các huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ (tỉnh Thái Bình), Tứ Kỳ, Ninh Giang (tỉnh Hải Dương) và Tiên Lãng (Hải Phòng), cách trung tâm TP. Hải Phòng cách đường phố 40 km, là huyện xa lục địa nhất của thị thành.
1. Điều kiện tự nhiên:
Xung quanh huyện là 3 con sông: sông Luộc, sông Hóa, sông Thái Bình.
– Diện tích tự nhiên: 18.054 ha, trong đó diện tích canh tác: 12.896 ha.
– Dân số: 184.526 người; số hộ: 48.000 hộ.
Các tuyến đường giao thông chính của huyện như: Quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến đò Chanh giáp huyện Ninh Giang tới cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ); Đường 17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; Đường Hàn - Hoa dài 6km. Các tuyến đường trên được rải nhựa, bê tông hóa, cơ bản phục vụ yêu cầu giao thông của nhân dân.
2. Về kinh tế:
- Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế thuần nông, trồng lúa nước, chăn nuôi lợn, gia súc, gia cầm và trồng một số loại rau màu. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn rất nhỏ, chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu kinh tế (nông nghiệp 67%, công nghiệp dịch vụ 35%), chưa có nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, TCN.
– Thu nhập bình quân đầu người: 350.000 đồngĐ./ tháng.
- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
3. Về xã hội:
– Huyện có 29 xã và 01 thị trấn.
– Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên (2004): 0,6%
– Tỉ lệ hộ nghèo, với trên 8000 hộ = 17,7% tổng số hộ (tiêu chí hiện hành), là quận có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất TP.
– Số người bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh (Da cam): 2123 người.
– Số người khuyết tật: 1.252 người
- Số xã kinh tế, đời sống nhân dân còn nghèo và gặp nhiều khó khăn: Có 9 xã (Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến, Vĩnh An, Thắng Thủy, Trung Lập, Hiệp Hòa, Hùng Tiến, Tân Hưng)
– Số lao động dôi dư, thất nghiệp còn cao, chiếm 30% tổng số lao động
– Tình trạng của huyện: An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được đảm bảo, rất thuận tiện cho các nhà đầu tư và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tới đầu tư các dự án tăng trưởng. tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Về sức khỏe:
Huyện có 1 trung tâm y tế với 160 giường bệnh, 3 phòng khám đa khoa khu vực, 30 trạm y tế xã.
Khó khăn lớn nhất của y tế xã là: Nhiều trạm y tế xuống cấp, thiếu phòng và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho người dân, thiếu kinh phí huấn luyện thầy thuốc, y tá cho y tế xã. Trong đó có 3 trạm y tế xã xuống cấp nghiêm trọng, ko phục vụ yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đó là các trạm y tế xã: Hiệp Hòa, Vĩnh An, Tiền Phong.
5. Về giáo dục:
Toàn huyện có 31 trường măng non, 31 trường tiểu học, 31 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên với tổng số trên 50.000 học trò. Hạ tầng, phòng học, trang thiết bị dạy và học đạt tiêu chuẩn còn thiếu. Còn 6 xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng trường học là Giang Biên, Vĩnh An, Dũng Tiến, Hiệp Hòa, An Hòa, Trung Lập. Đây là những xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” 653″ class=”entry-thumb td-modal-image” src=”https://vansudia.net/wp-content/uploads/2019/05/Untitled-1-3.jpg” sizes=”(max-width: 653px) 100vw, 653px” alt=”Giới thiệu sơ lược về huyện Vĩnh Bảo” title=”Tổng quan về huyện Vĩnh Bảo – TP Hải Phòng – VSD”>
Huyện Vĩnh Bảo ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, giáp với các huyện Thái Thụy, Quỳnh Phụ (tỉnh Thái Bình), Tứ Kỳ, Ninh Giang (tỉnh Hải Dương) và Tiên Lãng (Hải Phòng), cách trung tâm TP. Hải Phòng cách đường phố 40 km, là huyện xa đất liền nhất của thành phố.
1. Điều kiện tự nhiên:
Bao quanh huyện là 3 con sông: sông Luộc, sông Hóa, sông Thái Bình.
– Diện tích tự nhiên: 18.054 ha, trong đó diện tích canh tác: 12.896 ha.
– Dân số: 184.526 người; số hộ: 48.000 hộ.
Các tuyến đường giao thông chính của huyện như: Quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A dài 23,7km (từ bến đò Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn Dương giáp huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ); Đường 17B dài 28km đi qua 14 xã và đường Cúc Phố – Vĩnh Phong dài 8km; Đường Hàn – Hoa dài 6km. Các tuyến đường trên được rải nhựa, bê tông hóa, cơ bản đáp ứng yêu cầu giao thông của nhân dân.
2. Về kinh tế:
– Sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, kinh tế thuần nông, trồng lúa nước, chăn nuôi lợn, gia súc, gia cầm và trồng một số loại rau màu. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn rất nhỏ, chiếm tỷ trọng rất thấp trong cơ cấu kinh tế (nông nghiệp 67%, công nghiệp dịch vụ 35%), chưa có nhà máy, xí nghiệp sản xuất công nghiệp, TCN.
– Thu nhập bình quân đầu người: 350.000 đồngĐ./ tháng.
– Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
3. Về xã hội:
– Huyện có 29 xã và 01 thị trấn.
– Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (2004): 0,6%
– Tỷ lệ hộ nghèo, với trên 8000 hộ = 17,7% tổng số hộ (tiêu chí hiện hành), là quận có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất TP.
– Số người bị nhiễm chất độc hóa học trong chiến tranh (Da cam): 2123 người.
– Số người khuyết tật: 1.252 người
– Số xã kinh tế, đời sống nhân dân còn nghèo và gặp nhiều khó khăn: Có 9 xã (Dũng Tiến, Giang Biên, Việt Tiến, Vĩnh An, Thắng Thủy, Trung Lập, Hiệp Hòa, Hùng Tiến, Tân Hưng)
– Số lao động dôi dư, thất nghiệp còn cao, chiếm 30% tổng số lao động
– Hiện trạng của huyện: An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được đảm bảo, rất thuận lợi cho các nhà đầu tư và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đến đầu tư các dự án phát triển. phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
4. Về sức khỏe:
Huyện có 1 trung tâm y tế với 160 giường bệnh, 3 phòng khám đa khoa khu vực, 30 trạm y tế xã.
Khó khăn lớn nhất của y tế xã là: Nhiều trạm y tế xuống cấp, thiếu phòng và trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cho người dân, thiếu kinh phí đào tạo bác sĩ, y tá cho y tế xã. Trong đó có 3 trạm y tế xã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân, đó là các trạm y tế xã: Hiệp Hòa, Vĩnh An, Tiền Phong.
5. Về giáo dục:
Toàn huyện có 31 trường mầm non, 31 trường tiểu học, 31 trường trung học cơ sở, 5 trường trung học phổ thông, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên với tổng số trên 50.000 học sinh. Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị dạy và học đạt tiêu chuẩn còn thiếu. Còn 6 xã gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng trường học là Giang Biên, Vĩnh An, Dũng Tiến, Hiệp Hòa, An Hòa, Trung Lập. Đây là những xã nghèo, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Vĩnh #Bảo
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Vĩnh Bảo bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Vĩnh #Bảo
Trả lời