Đơn Dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên Lâm Viên; độ cao trên 1000 m. Với diện tích đất tự nhiên hơn 61.000 ha; trong đó đất nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 xã, thị trấn với dân số trên 91.000 nhân khẩu; Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 30%.
Về góc độ tăng trưởng kinh tế, Đơn Dương tụ hội nhiều yếu tố thuận tiện – Có quốc lộ 27 đi qua, tiếp giáp: cửa ngõ của các tỉnh miền Trung vào Lâm Đồng Đà Lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế Đức trọng, thổ nhưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng ; đặc trưng là các loại rau. Mặt khác, về tiềm năng du lịch, nó có thể là điểm ngừng chân. Du khách trước và sau lúc tới và tới Đà Lạt để tận hưởng ko khí và phong cảnh núi rừng như đèo Ngoạn Mục, hồ Đa Nhim …
Cao nguyên Lang Biang trước năm 1893 là nơi trú ngụ của người Thượng. Người Việt Nam trước hết có ý định khai phá miền núi Nam Trung Bộ là Nguyễn Thông, nhưng vì nhiều lý do không giống nhau, cho tới cuối đời ông vẫn chưa thể thực hiện được ý định của mình. Năm 1880 và 1881, thầy thuốc hải quân Paul Néis và trung úy Albert Septans đã có những chuyến thám hiểm trước hết vào vùng người Thượng ở Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, và họ được coi là hai nhà thám hiểm trước hết đã tới thăm người Thượng. Khám phá cao nguyên Lang Biang. Hành trình của Paul Néis và Albert Septans đã mở đường cho nhiều chuyến hải hành khác như A. Gautier (1882), L. Nouet (1882), major Humann (1884). Ngày 3 tháng 8 năm 1891, thầy thuốc Alexandre Yersin thực sự thực hiện chuyến thám hiểm trước hết với ý định tìm đường núi từ Nha Trang tới Sài Gòn, nhưng chuyến đi này ko thành công. Từ ngày 28 tháng 3 tới ngày 9 tháng 6 năm 1892, Yersin thực hiện một chuyến thám hiểm từ Nha Trang, qua vùng cao nguyên Đắk Lắk tới Stung Treng, nằm bên bờ sông Mekong (thuộc Campuchia).
Vị trí địa lý
– Diện tích: 61.000 ha
a) Phía Đông giáp: Tỉnh Ninh Thuận
b) Phía Tây giáp: huyện Đức Trọng.
c) Phía Nam giáp: huyện Đức Trọng.
d) Phía Bắc giáp: thành thị Đà Lạt và huyện Lạc Dương.
Địa hình được phân thành 3 loại chính
Địa hình núi cao.
Địa hình nhấp nhô xoai xoải.
Địa hình thung lũng sông.
– Các loại đất địa phương: Gồm các loại đất chính sau:
Đất phù sa dốc.
Đất phù sa sông suối.
Đất phù sa ko được bồi đắp hàng năm.
Đất nâu đỏ trên Bản Zan.
Đất đỏ vàng trên đá phiến.
Mùn vàng đỏ Gzanite và Đaxit.
– Tổng diện tích đất tự nhiên: 61.032 ha
Xã
STT | Tên xã | Diện tích (ha) | Ghi chú |
Trước nhất. | Thị trấn Thạnh Mỹ | 2.131 | 11 tổ dân phố |
2. | Thị trấn Dran | 13.330 | 14 tổ dân phố và 2 thôn |
3. | Xã quảng lập | 950 | 05 làng |
4. | Tutra. Xã | 7.450 | 14 làng |
5. | Xã Ka Đơn | 3.850 | 10 làng |
6. | Xã nhiều năm kinh nghiệm | 8.820 | 07 làng |
7. | Xã Ka Đô | 8810 | 09 làng |
số 8. | Xã Đạ Ròn | 3,349 | 08 làng |
9. | Xã lạc lâm | 2.120 | 10 làng |
mười. | Xã lạc xuân | 10.350 | 15 làng |
Cơ cấu dân số
Tổng dân số của huyện Đơn Dương sơ bộ năm 2005 ’92, 012 người
STT | Tên xã, thị trấn | Dân số | Diện tích (km2) |
Trước nhất. | Chủ tịch Dran | 15.440 | 135.4 |
2. | Lạc Xuân | 11.905 | 102.4 |
3. | Lạc Lâm | 9.111 | 21,6 |
4. | Tịch Thanh Mỹ | 10.031 | 21,6 |
5. | Đạ Ròn | 7.373 | 32.4 |
6. | KA Do | 10.068 | 88,2 |
7. | Quang Lập | 4.357 | 9,7 |
số 8. | Pro | 5.092 | 87,9 |
9. | Ka Don | 7,549 | 37.1 |
mười. | TuTra | 11.085 | 74.0 |
– Các dân tộc thiểu số sinh sống trên khu vực huyện: C’ho, Chill, ChRu, Êđê, Nùng, Tày, Hoa, Chăm. Với tổng số hộ: 4.271 hộ và trên 17.000 nhân khẩu, trú ngụ tại 35 làng dân tộc trên tổng số 99 làng của huyện. Nghề nghiệp chính của các dân tộc trên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp: trồng lúa và hoa màu.
Đi du lịch
Những vị trí có khả năng trở thành điểm thu hút khách du lịch của địa phương;
a) Hồ Danhim
– Vị trí: TT Dran – H. Đơn Dương
– Mô tả trạng thái và các đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên và nhân văn: nằm ở phía Đông huyện, tích trữ và hỗ trợ nước cho thủy điện Đập Dầm, được xây dựng từ những năm 60, xung quanh hồ là rừng nguyên sinh. rừng phòng hộ. Thích hợp du lịch sinh thái và du lịch lòng hồ.
b) Rừng cảnh đèo Ngoạn Mục
– Vị trí: Ấp Phú Thuận-TT Dran
– Mô tả trạng thái và các đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên, nhân văn: nằm ven quốc lộ 27 dưới chân đèo Ngoạn Mục, giáp ranh giới hành chính với huyện Ninh Sơn – Ninh Thuận, là điểm ngừng của oto lúc lên đèo. hoặc Trước lúc xuống đèo có thác Thiên Thai nằm giữa hai ngọn đồi trong khu rừng tự nhiên của rừng phòng hộ.
c) Hồ PRO
– Vị trí: Làng Đông Hồ – Pró. Xã
– Trạng thái và những đặc điểm lôi cuốn của tự nhiên và con người; là hồ chứa nước được xây dựng từ những năm 1980, phục vụ cho gần 400 ha đất nông nghiệp của 2 xã Pró và Kadon. Diện tích lòng hồ rộng hơn 70 ha, được bao bọc bởi rừng phòng hộ nguyên sinh. Hồ cách Quốc lộ 27 khoảng 15 km, oto vào được; trong đó trên 10 km đường đã được nhựa hóa.
d) Ho Daron
– Vị trí: Làng Đaron – xã Đaron
Trạng thái và những đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên và nhân văn: nằm ở phía Tây Bắc của huyện, gần quốc lộ 27 với diện tích lòng hồ trên 110 ha, xung quanh là rừng thông, được xây dựng từ cuối những năm 90, phục vụ tưới tiêu cho Đaron Xã và Thị trấn Thạnh Mỹ.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giới thiệu khái quát huyện Đơn Dương” state=”close”]
Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương
Hình Ảnh về: Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương
Video về: Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương
Wiki về Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương
Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương -
Đơn Dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên Lâm Viên; độ cao trên 1000 m. Với diện tích đất tự nhiên hơn 61.000 ha; trong đó đất nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 xã, thị trấn với dân số trên 91.000 nhân khẩu; Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 30%.
Về góc độ tăng trưởng kinh tế, Đơn Dương tụ hội nhiều yếu tố thuận tiện - Có quốc lộ 27 đi qua, tiếp giáp: cửa ngõ của các tỉnh miền Trung vào Lâm Đồng Đà Lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế Đức trọng, thổ nhưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng ; đặc trưng là các loại rau. Mặt khác, về tiềm năng du lịch, nó có thể là điểm ngừng chân. Du khách trước và sau lúc tới và tới Đà Lạt để tận hưởng ko khí và phong cảnh núi rừng như đèo Ngoạn Mục, hồ Đa Nhim ...
Cao nguyên Lang Biang trước năm 1893 là nơi trú ngụ của người Thượng. Người Việt Nam trước hết có ý định khai phá miền núi Nam Trung Bộ là Nguyễn Thông, nhưng vì nhiều lý do không giống nhau, cho tới cuối đời ông vẫn chưa thể thực hiện được ý định của mình. Năm 1880 và 1881, thầy thuốc hải quân Paul Néis và trung úy Albert Septans đã có những chuyến thám hiểm trước hết vào vùng người Thượng ở Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, và họ được coi là hai nhà thám hiểm trước hết đã tới thăm người Thượng. Khám phá cao nguyên Lang Biang. Hành trình của Paul Néis và Albert Septans đã mở đường cho nhiều chuyến hải hành khác như A. Gautier (1882), L. Nouet (1882), major Humann (1884). Ngày 3 tháng 8 năm 1891, thầy thuốc Alexandre Yersin thực sự thực hiện chuyến thám hiểm trước hết với ý định tìm đường núi từ Nha Trang tới Sài Gòn, nhưng chuyến đi này ko thành công. Từ ngày 28 tháng 3 tới ngày 9 tháng 6 năm 1892, Yersin thực hiện một chuyến thám hiểm từ Nha Trang, qua vùng cao nguyên Đắk Lắk tới Stung Treng, nằm bên bờ sông Mekong (thuộc Campuchia).
Vị trí địa lý
- Diện tích: 61.000 ha
a) Phía Đông giáp: Tỉnh Ninh Thuận
b) Phía Tây giáp: huyện Đức Trọng.
c) Phía Nam giáp: huyện Đức Trọng.
d) Phía Bắc giáp: thành thị Đà Lạt và huyện Lạc Dương.
Địa hình được phân thành 3 loại chính
Địa hình núi cao.
Địa hình nhấp nhô xoai xoải.
Địa hình thung lũng sông.
- Các loại đất địa phương: Gồm các loại đất chính sau:
Đất phù sa dốc.
Đất phù sa sông suối.
Đất phù sa ko được bồi đắp hàng năm.
Đất nâu đỏ trên Bản Zan.
Đất đỏ vàng trên đá phiến.
Mùn vàng đỏ Gzanite và Đaxit.
- Tổng diện tích đất tự nhiên: 61.032 ha
Xã
STT | Tên xã | Diện tích (ha) | Ghi chú |
Trước nhất. | Thị trấn Thạnh Mỹ | 2.131 | 11 tổ dân phố |
2. | Thị trấn Dran | 13.330 | 14 tổ dân phố và 2 thôn |
3. | Xã quảng lập | 950 | 05 làng |
4. | Tutra. Xã | 7.450 | 14 làng |
5. | Xã Ka Đơn | 3.850 | 10 làng |
6. | Xã nhiều năm kinh nghiệm | 8.820 | 07 làng |
7. | Xã Ka Đô | 8810 | 09 làng |
số 8. | Xã Đạ Ròn | 3,349 | 08 làng |
9. | Xã lạc lâm | 2.120 | 10 làng |
mười. | Xã lạc xuân | 10.350 | 15 làng |
Cơ cấu dân số
Tổng dân số của huyện Đơn Dương sơ bộ năm 2005 '92, 012 người
STT | Tên xã, thị trấn | Dân số | Diện tích (km2) |
Trước nhất. | Chủ tịch Dran | 15.440 | 135.4 |
2. | Lạc Xuân | 11.905 | 102.4 |
3. | Lạc Lâm | 9.111 | 21,6 |
4. | Tịch Thanh Mỹ | 10.031 | 21,6 |
5. | Đạ Ròn | 7.373 | 32.4 |
6. | KA Do | 10.068 | 88,2 |
7. | Quang Lập | 4.357 | 9,7 |
số 8. | Pro | 5.092 | 87,9 |
9. | Ka Don | 7,549 | 37.1 |
mười. | TuTra | 11.085 | 74.0 |
- Các dân tộc thiểu số sinh sống trên khu vực huyện: C'ho, Chill, ChRu, Êđê, Nùng, Tày, Hoa, Chăm. Với tổng số hộ: 4.271 hộ và trên 17.000 nhân khẩu, trú ngụ tại 35 làng dân tộc trên tổng số 99 làng của huyện. Nghề nghiệp chính của các dân tộc trên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp: trồng lúa và hoa màu.
Đi du lịch
Những vị trí có khả năng trở thành điểm thu hút khách du lịch của địa phương;
a) Hồ Danhim
- Vị trí: TT Dran - H. Đơn Dương
- Mô tả trạng thái và các đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên và nhân văn: nằm ở phía Đông huyện, tích trữ và hỗ trợ nước cho thủy điện Đập Dầm, được xây dựng từ những năm 60, xung quanh hồ là rừng nguyên sinh. rừng phòng hộ. Thích hợp du lịch sinh thái và du lịch lòng hồ.
b) Rừng cảnh đèo Ngoạn Mục
- Vị trí: Ấp Phú Thuận-TT Dran
- Mô tả trạng thái và các đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên, nhân văn: nằm ven quốc lộ 27 dưới chân đèo Ngoạn Mục, giáp ranh giới hành chính với huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận, là điểm ngừng của oto lúc lên đèo. hoặc Trước lúc xuống đèo có thác Thiên Thai nằm giữa hai ngọn đồi trong khu rừng tự nhiên của rừng phòng hộ.
c) Hồ PRO
- Vị trí: Làng Đông Hồ - Pró. Xã
- Trạng thái và những đặc điểm lôi cuốn của tự nhiên và con người; là hồ chứa nước được xây dựng từ những năm 1980, phục vụ cho gần 400 ha đất nông nghiệp của 2 xã Pró và Kadon. Diện tích lòng hồ rộng hơn 70 ha, được bao bọc bởi rừng phòng hộ nguyên sinh. Hồ cách Quốc lộ 27 khoảng 15 km, oto vào được; trong đó trên 10 km đường đã được nhựa hóa.
d) Ho Daron
- Vị trí: Làng Đaron - xã Đaron
Trạng thái và những đặc điểm lôi cuốn về tự nhiên và nhân văn: nằm ở phía Tây Bắc của huyện, gần quốc lộ 27 với diện tích lòng hồ trên 110 ha, xung quanh là rừng thông, được xây dựng từ cuối những năm 90, phục vụ tưới tiêu cho Đaron Xã và Thị trấn Thạnh Mỹ.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>Đơn Dương là huyện nằm ở phía Đông Nam Đà Lạt, phía Nam cao nguyên Lâm Viên; độ cao trên 1000 m. Với diện tích đất tự nhiên hơn 61.000 ha; trong đó đất nông nghiệp gần 17.000 ha, đất lâm nghiệp 38.000 ha. Có 10 xã, thị trấn với dân số trên 91.000 nhân khẩu; Trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm gần 30%.
Về góc độ phát triển kinh tế, Đơn Dương hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi – Có quốc lộ 27 đi qua, tiếp giáp: cửa ngõ của các tỉnh miền Trung vào Lâm Đồng Đà Lạt, tiếp giáp với trung tâm kinh tế Đức trọng, thổ nhưỡng phù hợp với nhiều loại cây trồng ; đặc biệt là các loại rau. Mặt khác, về tiềm năng du lịch, nó có thể là điểm dừng chân. Du khách trước và sau khi đến và đến Đà Lạt để tận hưởng không khí và cảnh quan núi rừng như đèo Ngoạn Mục, hồ Đa Nhim …
Cao nguyên Lang Biang trước năm 1893 là nơi cư trú của người Thượng. Người Việt Nam đầu tiên có ý định khai phá miền núi Nam Trung Bộ là Nguyễn Thông, nhưng vì nhiều lý do khác nhau, cho đến cuối đời ông vẫn chưa thể thực hiện được ý định của mình. Năm 1880 và 1881, bác sĩ hải quân Paul Néis và trung úy Albert Septans đã có những chuyến thám hiểm đầu tiên vào vùng người Thượng ở Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ, và họ được coi là hai nhà thám hiểm đầu tiên đã đến thăm người Thượng. Khám phá cao nguyên Lang Biang. Hành trình của Paul Néis và Albert Septans đã mở đường cho nhiều chuyến hải hành khác như A. Gautier (1882), L. Nouet (1882), major Humann (1884). Ngày 3 tháng 8 năm 1891, bác sĩ Alexandre Yersin thực sự thực hiện chuyến thám hiểm đầu tiên với ý định tìm đường núi từ Nha Trang đến Sài Gòn, nhưng chuyến đi này không thành công. Từ ngày 28 tháng 3 đến ngày 9 tháng 6 năm 1892, Yersin thực hiện một chuyến thám hiểm từ Nha Trang, qua vùng cao nguyên Đắk Lắk đến Stung Treng, nằm bên bờ sông Mekong (thuộc Campuchia).
Vị trí địa lý
– Diện tích: 61.000 ha
a) Phía Đông giáp: Tỉnh Ninh Thuận
b) Phía Tây giáp: huyện Đức Trọng.
c) Phía Nam giáp: huyện Đức Trọng.
d) Phía Bắc giáp: thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương.
Địa hình được chia thành 3 loại chính
Địa hình núi cao.
Địa hình nhấp nhô thoai thoải.
Địa hình thung lũng sông.
– Các loại đất địa phương: Gồm các loại đất chính sau:
Đất phù sa dốc.
Đất phù sa sông suối.
Đất phù sa không được bồi đắp hàng năm.
Đất nâu đỏ trên Bản Zan.
Đất đỏ vàng trên đá phiến.
Mùn vàng đỏ Gzanite và Đaxit.
– Tổng diện tích đất tự nhiên: 61.032 ha
Xã
STT | Tên xã | Diện tích (ha) | Ghi chú |
Đầu tiên. | Thị trấn Thạnh Mỹ | 2.131 | 11 tổ dân phố |
2. | Thị trấn Dran | 13.330 | 14 tổ dân phố và 2 thôn |
3. | Xã quảng lập | 950 | 05 làng |
4. | Tutra. Xã | 7.450 | 14 làng |
5. | Xã Ka Đơn | 3.850 | 10 làng |
6. | Xã chuyên nghiệp | 8.820 | 07 làng |
7. | Xã Ka Đô | 8810 | 09 làng |
số 8. | Xã Đạ Ròn | 3,349 | 08 làng |
9. | Xã lạc lâm | 2.120 | 10 làng |
mười. | Xã lạc xuân | 10.350 | 15 làng |
Cơ cấu dân số
Tổng dân số của huyện Đơn Dương sơ bộ năm 2005 ’92, 012 người
STT | Tên xã, thị trấn | Dân số | Diện tích (km2) |
Đầu tiên. | Chủ tịch Dran | 15.440 | 135.4 |
2. | Lạc Xuân | 11.905 | 102.4 |
3. | Lạc Lâm | 9.111 | 21,6 |
4. | Tịch Thanh Mỹ | 10.031 | 21,6 |
5. | Đạ Ròn | 7.373 | 32.4 |
6. | KA Do | 10.068 | 88,2 |
7. | Quang Lập | 4.357 | 9,7 |
số 8. | Pro | 5.092 | 87,9 |
9. | Ka Don | 7,549 | 37.1 |
mười. | TuTra | 11.085 | 74.0 |
– Các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn huyện: C’ho, Chill, ChRu, Êđê, Nùng, Tày, Hoa, Chăm. Với tổng số hộ: 4.271 hộ và trên 17.000 nhân khẩu, cư trú tại 35 làng dân tộc trên tổng số 99 làng của huyện. Nghề nghiệp chính của các dân tộc trên chủ yếu là sản xuất nông nghiệp: trồng lúa và hoa màu.
Đi du lịch
Những địa điểm có khả năng trở thành điểm thu hút khách du lịch của địa phương;
a) Hồ Danhim
– Vị trí: TT Dran – H. Đơn Dương
– Mô tả hiện trạng và các đặc điểm hấp dẫn về thiên nhiên và nhân văn: nằm ở phía Đông huyện, tích trữ và cung cấp nước cho thủy điện Đập Dầm, được xây dựng từ những năm 60, xung quanh hồ là rừng nguyên sinh. rừng phòng hộ. Thích hợp du lịch sinh thái và du lịch lòng hồ.
b) Rừng cảnh đèo Ngoạn Mục
– Vị trí: Ấp Phú Thuận-TT Dran
– Mô tả hiện trạng và các đặc điểm hấp dẫn về thiên nhiên, nhân văn: nằm ven quốc lộ 27 dưới chân đèo Ngoạn Mục, giáp ranh giới hành chính với huyện Ninh Sơn – Ninh Thuận, là điểm dừng của ô tô khi lên đèo. hoặc Trước khi xuống đèo có thác Thiên Thai nằm giữa hai ngọn đồi trong khu rừng tự nhiên của rừng phòng hộ.
c) Hồ PRO
– Vị trí: Làng Đông Hồ – Pró. Xã
– Hiện trạng và những đặc điểm hấp dẫn của thiên nhiên và con người; là hồ chứa nước được xây dựng từ những năm 1980, phục vụ cho gần 400 ha đất nông nghiệp của 2 xã Pró và Kadon. Diện tích lòng hồ rộng hơn 70 ha, được bao bọc bởi rừng phòng hộ nguyên sinh. Hồ cách Quốc lộ 27 khoảng 15 km, ô tô vào được; trong đó trên 10 km đường đã được nhựa hóa.
d) Ho Daron
– Vị trí: Làng Đaron – xã Đaron
Hiện trạng và những đặc điểm hấp dẫn về thiên nhiên và nhân văn: nằm ở phía Tây Bắc của huyện, gần quốc lộ 27 với diện tích lòng hồ trên 110 ha, xung quanh là rừng thông, được xây dựng từ cuối những năm 90, phục vụ tưới tiêu cho Đaron Xã và Thị trấn Thạnh Mỹ.
[/box]
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Đơn #Dương
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Giới thiệu nói chung huyện Đơn Dương bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Địa lý
#Giới #thiệu #khái #quát #huyện #Đơn #Dương
Trả lời