Giáo án văn học 8 Chân trời sáng tạo được biên soạn kỹ càng, trình bày khoa học bài 1: Những gương mặt thân yêu theo chương trình sách giáo khoa. Giáo án Ngữ văn Creative Horizons 8 giúp giáo viên tham khảo để soạn giáo án dạy Ngữ văn lớp 8 năm 2023 – 2024 cho học sinh.
Giáo án Văn học Creative Horizons 8 giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Đồng thời giúp giáo viên có cách giảng dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu để học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất. Việc ghi nhớ kiến thức bằng cách áp dụng vào bài giảng là cần thiết. Vậy đây là bộ giáo án Ngữ văn đầy đủ cho 8 Chân trời Sáng tạo, mời các bạn theo dõi tại đây.
Giáo án văn học cho 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …….
TRƯỜNG CẤP HAI………
BÀI 1: NHỮNG GƯƠNG MẶT THƯƠNG
Giới thiệu bài học và kiến thức văn học trang 11
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ yêu cầu cần đạt
– Nhận biết thể thơ sáu chữ, bảy chữ.
– Nhận biết sơ đồ vần của thơ sáu chữ, thơ bảy chữ.
– Nhận biết và phân tích cấu trúc bài thơ sáu chữ, bảy chữ.
– Nhận biết và phân tích những cảm xúc, cảm hứng chính của bài thơ.
– Nêu vai trò của trí tưởng tượng trong việc tiếp nhận văn học.
– Nhận biết và phân tích đặc điểm, tác dụng của tượng hình, tượng thanh; Có thể sử dụng các đơn vị từ vựng này trong giao tiếp.
– Viết một bài thơ sáu hoặc bảy chữ bày tỏ cảm xúc của em về một sự vật, hiện tượng trong cuộc sống.
– Trình bày một tác phẩm văn học.
2. Công suất
Một. Công suất chung:
– Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác…
b. Năng lực riêng:
– Có khả năng nhận biết và phân tích các thể thơ sáu chữ, bảy chữ.
3. Chất lượng
– Có ý thức vận dụng kiến thức vào các văn bản đã học.
– Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển những phẩm chất tốt: Yêu thương, tôn trọng con người, thiên nhiên…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU HỌC TẬP
1. Sự chuẩn bị của giáo viên:
– Giáo án;
– Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh làm bài trên lớp.
2. Chuẩn bị của học sinh: Sách giáo khoa, Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 8, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học tập, vở ghi.
III. QUY TRÌNH GIẢNG DẠY
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI NGHIỆP
Một. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho học sinh, thu hút học sinh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. Học sinh khắc sâu kiến thức về nội dung bài học.
b. Nội dung: Học sinh chia sẻ kinh nghiệm của mình.
c. Sản phẩm: Cảm nghĩ và chia sẻ của học viên.
d. Tổ chức thực hiện:
– Giáo viên đặt câu hỏi và yêu cầu học sinh trả lời: Em hãy giới thiệu gia đình em? Theo bạn, các thành viên trong gia đình có vai trò gì trong cuộc sống của chúng ta?
– Học sinh nhận nhiệm vụ và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình.
– Từ sự chia sẻ của học sinh, giáo viên dẫn dắt vào bài học mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH TRI THỨC
Hoạt động 1: Tìm hiểu và giới thiệu bài
Một. Mục tiêu: Hiểu nội dung bài học.
b. Nội dung: Học sinh sử dụng SGK để chắt lọc kiến thức trả lời các câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Học sinh tiếp thu kiến thức và trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | KỲ VỌNG SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – Giáo viên giới thiệu: Bài học gồm 2 nội dung: khái quát về chủ đề và thể loại của các văn bản đọc chính. Với chủ đề Những gương mặt thân yêu, bài học tập trung vào một số vấn đề thiết thực và quan trọng: yêu thương con người, yêu thiên nhiên… – Học sinh lắng nghe. Bước 2: Học sinh thảo luận và thực hiện nhiệm vụ – Học sinh lắng nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học. Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện và thảo luận – Học sinh trình bày sản phẩm thảo luận – Giáo viên gọi học sinh nhận xét, bổ sung câu trả lời của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ – Giáo viên nhận xét, bổ sung, tóm tắt kiến thức → Viết lên bảng |
Hoạt động 2: Khám phá kiến thức văn học
Một. Mục tiêu: Nắm được khái niệm về thể thơ sáu chữ, bảy chữ, vần, bố cục, cảm hứng, tượng hình và từ tượng thanh.
b. Nội dung: Học sinh sử dụng SGK để chắt lọc kiến thức trả lời các câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: Học sinh tiếp thu kiến thức và trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH | KỲ VỌNG SẢN PHẨM |
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ – Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần Kiến thức Ngữ văn trong sách giáo khoa – Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm: Chọn một bài thơ và trả lời các câu hỏi sau để xác định từng yếu tố: + Bài thơ thuộc thể loại thơ nào? + Xác định sơ đồ vần và cấu trúc của bài thơ. + Nhận biết và phân tích những cảm xúc, cảm hứng chủ yếu của bài thơ. + Nêu vai trò của trí tưởng tượng trong tiếp nhận văn học ở bài thơ trên. + Nhận biết, phân tích đặc điểm và nêu tác dụng của từ tượng thanh, từ tượng thanh. – Học sinh nhận nhiệm vụ. Bước 2: Học sinh thảo luận và thực hiện nhiệm vụ – Học sinh thảo luận và trả lời từng câu hỏi Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện và thảo luận – Học sinh trình bày sản phẩm thảo luận – Giáo viên gọi học sinh nhận xét, bổ sung câu trả lời của mình. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ – Giáo viên nhận xét, bổ sung, hoàn thiện kiến thức → Viết lên bảng | 1. Thơ sáu chữ, thơ bảy chữ – Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Thơ bảy dòng là thể thơ mỗi dòng có bảy chữ. Mỗi bài thơ gồm nhiều khổ thơ, mỗi khổ thơ thường có bốn câu thơ và có vần, nhịp điệu đa dạng. 2. Vần điệu – Ngoài việc phân loại vần chân và vần ngược, vần trong thơ còn được phân thành vần liên tục và vần cách quãng (thuộc vần chân). Vần liên tục là khi những chữ cuối cùng của hai dòng thơ liên tiếp có vần với nhau. Vần là khi những chữ cuối cùng của hai dòng thơ vần với nhau. 3. Cấu trúc bài thơ – Bố cục của bài thơ là sự tổ chức, sắp xếp các phần, câu thơ theo một trật tự nhất định. Việc xác định bố cục giúp người đọc có cái nhìn tổng quan, biết bài thơ có bao nhiêu phần, vị trí, ranh giới của từng phần trong bài thơ, từ đó xác định được dòng cảm xúc của bài thơ. 4. Dòng cảm xúc của bài thơ – Mạch cảm xúc của bài thơ là sự nối tiếp, chuyển động của các cảm xúc trong bài thơ. 5. Nguồn cảm hứng chính – Cảm hứng chính là trạng thái cảm xúc mãnh liệt, thường gắn liền với những suy nghĩ, đánh giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, ảnh hưởng đến cảm xúc của người đọc. 6. Vai trò của trí tưởng tượng trong tiếp nhận văn học – Tác phẩm văn học là sản phẩm của trí tưởng tượng, sự sáng tạo, được thể hiện qua ngôn từ. Vì vậy, khi đọc văn bản, người đọc cần huy động nhận thức, trải nghiệm và sử dụng kết hợp các giác quan để tái hiện trong đầu mình hình ảnh một con người hay bức tranh cuộc sống mà nhà văn, nhà thơ đã khắc ghi. minh hoạ trong văn bản. Nhờ khả năng tưởng tượng, người đọc có thể trải nghiệm cuộc sống được miêu tả, hóa thân vào các nhân vật, từ đó cảm nhận và hiểu văn bản một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. 7. Từ tượng thanh và từ tượng thanh: đặc điểm, tác dụng: – Chữ tượng hình là những từ miêu tả hình ảnh, hình dáng bên ngoài của sự vật, ví dụ: gập ghềnh, khẳng khiu, khom lưng… – Từ tượng thanh là từ mô phỏng các âm thanh có thật trong đời sống, ví dụ: cười khúc khích, ríu rít, tích tắc… – Chữ tượng hình và từ tượng thanh có giá trị biểu cảm cao; có tác dụng khắc họa sinh động, cụ thể hình ảnh, hình dáng, âm thanh; Thường được sử dụng trong tác phẩm văn học và lời nói hàng ngày. |
………….
Download file tài liệu để xem thêm giáo án Ngữ Văn 8 Chân Trời Sáng Tạo
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết Giáo án Ngữ văn 8 cuốn Chân trời sáng tạo Giáo án Ngữ văn lớp 8 năm 2023 – 2024 của PGdphurieng.edu.vn. Nếu thấy bài viết này hữu ích thì đừng quên để lại bình luận và đánh giá nhé. Hãy để tôi giới thiệu trang web với mọi người. Cảm ơn rất nhiều.
Nhớ để nguồn bài viết này: Giáo án Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 của website thpttranhungdao.edu.vn
Chuyên mục: Kiến thức chung
Trả lời