Soạn bài và giải bài 2: Đồng hồ báo thức lớp 2 của sách Những chân trời sáng tạo chi tiết nhất sẽ giúp các em học sinh hiểu và hoàn thành các bài tập một cách dễ dàng.
Phần I: Bắt đầu
Yêu cầu: Giới thiệu một đồ vật trong nhà theo gợi ý: tên gọi, công dụng?
Câu trả lời gợi ý:
Tên | công dụng |
Cái đồng hồ | Giúp mọi người xem giờ |
điều hòa nhiệt độ | Giúp làm mát hoặc làm ấm không gian sống |
Giường | Dùng để ngủ, nghỉ ngơi |
cây chổi | Dùng để quét nhà, quét sân |
Thủy tinh | Dùng để uống nước |
Phần II: Đọc thơ Đồng hồ báo thức
Từ phần khởi động trước, bạn có biết rằng bài học hôm nay của chúng ta cũng liên quan đến một đồ vật trong nhà không? Đó là mô tả của đồng hồ báo thức. Em hãy đọc nhiều lần Đồng hồ báo thức để hiểu nội dung và trả lời câu hỏi ở các phần sau.
ĐỒNG HỒ BÁO THỨC Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. Kim giây màu vàng, vội vã chạy theo từng giây trôi qua. Mặt còn lại là kim hẹn giờ. Nút tròn bên thân mình có thể xoay để chỉnh giờ báo thức. Khuôn mặt của tôi là cơ thể của tôi. Mọi người thường chú ý đến những con số cách đều nhau trên chúng. Cơ thể tôi được bảo vệ bởi một lớp kính trong suốt, nhìn rõ từng đường kim chạy. Mỗi khi tôi đổ chuông, hãy nhớ thức dậy! Võ Thị Xuân Hà |
Lưu ý khi đọc đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2 các em chú ý ngắt hơi đúng nhịp dấu chấm, dấu phẩy. Bố mẹ có thể đọc mẫu và hướng dẫn con cách đọc giọng diễn cảm để thể hiện bài hay và sinh động hơn.
Xem thêm:
- [Chân trời sáng tạo] Dạy bé học và giải bài tập lớp 2
- Dạy bé học bài Bữa trưa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 57
Phần III: Tìm hiểu nội dung bài thơ Đồng hồ báo thức lớp 2 trang 86, 87, 88
Sau khi đọc xong Đồng hồ báo thức lớp 2, em hãy làm rõ nội dung, ý nghĩa của bài bằng cách làm các bài tập trang 86, 87, 88 SGK Tiếng Việt Những chân trời sáng tạo.
Bài 1: Trả lời câu hỏi về đồng hồ báo thức
Câu 1: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ nào?
Cách giải: Đọc lại bài Đồng hồ báo thức lớp 2 và nhìn hình trên đoán xem đồng hồ báo thức là gì để tìm đáp án.
Trả lời: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ báo thức có dạng hình tròn.
Câu 2: Kể tên các loại kim của đồng hồ báo thức.
Lời giải: Em hãy đọc kĩ đoạn 1 bài văn tả chiếc đồng hồ báo thức lớp 2, đồng thời quan sát hình ảnh chiếc đồng hồ báo thức vừa tìm được ở hình trên.
Trả lời: Các loại kim đồng hồ báo thức là:
Kim giờ màu đỏ
Kim phút màu xanh
Kim giây màu vàng
kim hẹn giờ
Câu 3: Đồng hồ báo thức giúp bạn điều gì?
Lời giải: Sau khi đọc xong bài Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2, học sinh hãy suy nghĩ và trả lời theo ý của mình.
Gợi ý trả lời: Đồng hồ báo thức giúp các em xem giờ và dậy đi học đúng giờ.
Câu 4: Nếu có đồng hồ báo thức, bạn sẽ sử dụng nó như thế nào?
Lời giải: Hãy liên hệ bản thân, suy nghĩ và trả lời.
Gợi ý trả lời: Nếu tôi có đồng hồ báo thức, tôi sẽ hẹn giờ để dậy sớm và đi học đúng giờ.
Bài 2: Viết
Nghe – viết: Đồng hồ báo thức (Từ nhịp đầu đến phút)
Hướng dẫn trả lời:
Các em hãy soạn ngay bài đồng hồ báo thức lớp 2 từ đầu đến phút vào vở để luyện chữ viết đẹp.
Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. |
Tìm âm bắt đầu bằng c hoặc k khớp với dấu chấm lửng (…)
Hướng dẫn trả lời: Các chữ bắt đầu bằng chữ c hoặc k lần lượt điền vào dấu chấm lửng: khung hình, giấy cắt, ký tên.
Chọn từ trong ngoặc đơn phù hợp với dấu chấm lửng (…)
(bảy, bảy) | thổi… | thứ hạng … |
(trưng bày, đàn) | … chim | trình diễn… |
(cày, cày) | máy móc … | … mùi |
(bước, bật) | … cửa | nổi… |
(bấc, thật) | gió … | … thắc mắc |
(nâng, nhiều nhất) | thứ hạng… | … chân |
Trả lời:
(bảy, bảy) | đòn bẩy | Thứ bảy |
(trưng bày, đàn) | đàn chim | trưng bày |
(cày, cày) | nông dân | cầy hương |
(bước, bật) | bậc cửa | nổi bật |
(bấc, thật) | gió Bắc | sự ngạc nhiên |
(nâng, nhiều nhất) | lớp học đầu tiên | nhấc chân bạn lên |
Câu 3: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Quan sát bức tranh dưới đây, tìm từ chỉ tên các đồ vật ẩn trong bức tranh và xếp chúng vào 2 nhóm phù hợp
Thiết bị gia dụng
đồ chơi.
Hướng dẫn trả lời: Các đối tượng ẩn trong bức tranh là:
Đồ dùng gia đình (đồ vật khoanh đỏ): tivi, lọ cắm hoa, xoong nồi, cốc nước, đồng hồ.
Đồ chơi (những đồ vật được khoanh tròn màu xanh): ô tô, búp bê, bóng, rô-bốt.
Câu 4: Dựa vào bài tập 3, trả lời các câu hỏi sau:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài tập 3.
Viết 1-2 câu có sử dụng dấu chấm hỏi.
Hướng dẫn trả lời:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài 3.
Hỏi: Tivi dùng để làm gì?
Trả lời: Ti vi được dùng để xem các chương trình truyền hình và giải trí.
Hỏi: Cái cốc dùng để làm gì?
Trả lời: Cốc dùng để uống nước.
Đặt câu có sử dụng dấu chấm hỏi:
Bạn có biết xem đồng hồ không?
Bạn có biết cách bật TV không?
Bạn có biết làm thế nào để bơi?
mẹ của bạn làm nghề gì?
Khi nào bạn về nhà thăm ông bà của bạn?
Câu 5: Nói và nghe
Nếu em là cô bé trong câu chuyện Người chủ không biết quý trọng tình bạn, em sẽ nói gì khi gặp lại chú chó?
Tôi xin nhận nuôi một chú chó nhỏ nhưng bố mẹ tôi từ chối. Chơi với đối tác của bạn để nói và trả lời phù hợp với tình huống.
Câu trả lời gợi ý:
Nếu là cô bé trong câu chuyện Cô chủ không biết quý trọng tình bạn thì khi gặp lại chú chó, em sẽ nói lời xin lỗi với chú chó vì đã làm chú chó thất vọng rồi bỏ đi và hứa sẽ không bao giờ tái phạm nữa.
Đối thoại đóng vai:
Tôi: Bố mẹ ơi, con muốn nhận nuôi một chú chó nhỏ. cha mẹ của bạn sẽ cho phép bạn?
Bố: Chưa đâu con. Lông chó rụng ra nhà sẽ rất bẩn và hôi. Và nếu cứ để mọi thứ lộn xộn như thế này thì ngôi nhà của chúng ta sẽ rất chật chội và có mùi khó chịu.
Tôi: Vâng, tôi hiểu. Tôi sẽ giữ cho ngôi nhà sạch sẽ và ngăn nắp.
Câu 6: Hãy giới thiệu những đồ vật quen thuộc
Một. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Đồng hồ của tôi màu vàng với dây đeo màu xanh. Mặt số trong suốt với kim chỉ giờ, phút và giây. Vương miện nhỏ xinh để điều chỉnh thời gian. Nhờ có đồng hồ, tôi luôn đi học đúng giờ.
Đoạn văn giới thiệu đối tượng gì?
Trẻ giới thiệu những bộ phận nào của đồ vật?
Đồ vật đó có công dụng gì đối với đứa trẻ?
Câu trả lời gợi ý:
Giới thiệu về đồng hồ đeo tay.
Trẻ giới thiệu các bộ phận của đồ vật đó là: dây đeo, mặt đồng hồ, kim đồng hồ, vương miện.
Món đồ đó rất hữu ích cho bé để giúp bé đi học đúng giờ.
b. Viết 3 đến 4 câu giới thiệu chiếc đèn bàn dựa vào tranh và gợi ý:
Đó là đối tượng gì?
Đồ vật có những bộ phận nào?
Mỗi bộ phận có đặc điểm gì? Nó giúp bạn như thế nào?
Câu trả lời gợi ý:
Em có chiếc đèn học màu hồng rất xinh. Đèn học gồm 3 bộ phận: đế đèn, thân đèn và bóng đèn. Ấn tượng nhất chính là phần chân đèn có hình chú thỏ màu hồng trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu. Thân đèn có thể điều chỉnh cao thấp tùy thích sao cho phù hợp với tầm mắt của bạn. Bóng đèn tỏa ra ánh sáng vàng dịu rất dễ chịu. Xung quanh bóng còn có chụp đèn giúp ánh sáng không bị chói gắt giúp em không bị chói mắt khi ngồi học. Em rất yêu thích chiếc đèn bàn đó và sẽ chăm sóc nó thật tốt để nó luôn đồng hành cùng em.
Phần IV: Vận dụng từ bài 2 Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2
Những câu hỏi về chiếc đồng hồ báo thức lớp 2 chắc hẳn đã giúp các em hiểu được các bộ phận và lợi ích của đồ vật đó. Dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi ứng dụng sau:
Câu 1: Đọc một câu chuyện về một đồ vật hoặc con vật.
Chia sẻ những câu chuyện bạn đã đọc.
Viết vào Reading Sheet những gì bạn đã chia sẻ.
Câu trả lời gợi ý:
Câu chuyện về chú voi tốt bụng
VOI TỐT Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa đua nở, gà con vui mừng gọi vịt con ra vườn chơi. Gà con rủ vịt con đi bắt bọ, côn trùng có hại cho cây trồng. Nhờ chiếc mỏ sắc nhọn, gà con bắt sâu rất dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không bắt được sâu. Thấy vậy, gà con chạy đến giúp vịt. Đột nhiên một chú voi con xuất hiện, nó dùng vòi chọc sâu và đưa cho vịt con. Vịt và gà cảm ơn voi. Vịt và gà con rủ nhau ra ao chơi. Vịt con chân có màng nên bơi lội rất giỏi, vịt con sơ ý bị rơi xuống ao. Vì không biết bơi nên những chú gà con bị ngâm trong nước, lạnh đến mức rùng mình. May mắn thay, con voi lại đến. Anh ấy đã cứu những chú gà con, thậm chí anh ấy còn tinh nghịch dùng vòi để đổ đầy nước vào những chú gà con và vịt con. Gà vịt cười chạy mất, ruồi đậu trên lưng voi cũng phải hoảng sợ bay đi. Sau đó, con voi sử dụng kèn để chơi đàn accordion. Anh ta thổi hay đến nỗi lũ gà con, vịt con chạy qua chạy lại, lũ chim trên cành ngừng hót để lắng nghe những âm thanh tuyệt vời mà chú voi thổi. Gà và vịt con rất yêu quý chú voi tốt bụng. Chúng thích chơi đùa và nhảy vào lòng voi. Họ cảm thấy ấm áp và rất an toàn. |
Viết vào Phiếu Đọc:
Tiêu đề: “Chú voi tốt bụng”
Con vật: Voi, Gà, Vịt, Chim.
Công việc:
Gà vịt ra vườn bắt sâu bọ.
Voi dùng vòi chọc giun và cho vịt con ăn.
Vịt bơi trong ao. Con gà trong ao bị ngâm nước.
Voi cứu gà con, dùng vòi phun nước cho gà, vịt con chơi đùa.
Ruồi trên lưng voi hốt hoảng bay đi.
Voi chơi đàn accordion.
Chim, gà, vịt nghe voi thổi kèn.
Đặc điểm: Con voi tốt bụng.
Bài học: Trong cuộc sống chúng ta cần luôn thể hiện lòng nhân ái, giúp đỡ người khác.
Câu 2: Chia sẻ cách bạn chăm sóc các đồ vật trong nhà.
Tôi giữ đồ đạc trong nhà bằng cách:
Sử dụng nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh va chạm với đồ vật.
Đồ dùng sau khi sử dụng sẽ được vệ sinh sạch sẽ và cất gọn gàng.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/13-dong-ho-bao-thuc-lop-2.jpg" alt="Trọn bộ ứng dụng Trường THPT Trần Hưng Đạo learning giúp bé phát triển tư duy và ngôn ngữ. (Ảnh: Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn)” >
Như vậy, phần soạn bài chi tiết này đã giúp các em nhanh chóng hoàn thành bài tập Đồng hồ báo thức lớp 2 trong SGK. Qua đó Khỉ chúc các em học tập tốt hơn môn Tiếng Việt.
Nếu còn bài tập nào chưa hiểu, bố mẹ và các em đừng quên Trường THPT Trần Hưng Đạo luôn sẵn sàng đồng hành cùng các em trong suốt hành trình chinh phục tri thức. Quý phụ huynh vui lòng nhấn nút “Nhận thông tin cập nhật” phía trên để không bỏ lỡ bất kỳ bài học bổ ích nào.
Đồng thời, phụ huynh có thể tham khảo lựa chọn các ứng dụng dạy Toán – Tiếng Việt – Tiếng Anh tại nhà cho con em mình. Đây là giải pháp 4.0 rất hiệu quả giúp trẻ học tốt hơn đã được nhiều phụ huynh lựa chọn. Truy cập link bên dưới để tìm hiểu thêm về các sản phẩm của Trường THPT Trần Hưng Đạo bố mẹ nhé!
Trọn bộ ứng dụng học tập Trường THPT Trần Hưng Đạo – Giúp bé phát triển toàn diện về tư duy và ngôn ngữ. Quý phụ huynh hãy nhanh tay tìm hiểu và đăng ký học trọn gói để nhận được nhiều ưu đãi. |
Xem thêm:
- Bé học bài thơ: Có một câu chuyện trong sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Soạn bài Tập đọc Tiếng Việt lớp 2: Chuyện bốn mùa trang 4 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài a và những người bạn SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 Kết nối kiến thức và cuộc sống
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé” state=”close”]
Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé
Hình Ảnh về: Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé
Video về: Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé
Wiki về Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé
Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé -
Soạn bài và giải bài 2: Đồng hồ báo thức lớp 2 của sách Những chân trời sáng tạo chi tiết nhất sẽ giúp các em học sinh hiểu và hoàn thành các bài tập một cách dễ dàng.
Phần I: Bắt đầu
Yêu cầu: Giới thiệu một đồ vật trong nhà theo gợi ý: tên gọi, công dụng?
Câu trả lời gợi ý:
Tên | công dụng |
Cái đồng hồ | Giúp mọi người xem giờ |
điều hòa nhiệt độ | Giúp làm mát hoặc làm ấm không gian sống |
Giường | Dùng để ngủ, nghỉ ngơi |
cây chổi | Dùng để quét nhà, quét sân |
Thủy tinh | Dùng để uống nước |
Phần II: Đọc thơ Đồng hồ báo thức
Từ phần khởi động trước, bạn có biết rằng bài học hôm nay của chúng ta cũng liên quan đến một đồ vật trong nhà không? Đó là mô tả của đồng hồ báo thức. Em hãy đọc nhiều lần Đồng hồ báo thức để hiểu nội dung và trả lời câu hỏi ở các phần sau.
ĐỒNG HỒ BÁO THỨC Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. Kim giây màu vàng, vội vã chạy theo từng giây trôi qua. Mặt còn lại là kim hẹn giờ. Nút tròn bên thân mình có thể xoay để chỉnh giờ báo thức. Khuôn mặt của tôi là cơ thể của tôi. Mọi người thường chú ý đến những con số cách đều nhau trên chúng. Cơ thể tôi được bảo vệ bởi một lớp kính trong suốt, nhìn rõ từng đường kim chạy. Mỗi khi tôi đổ chuông, hãy nhớ thức dậy! Võ Thị Xuân Hà |
Lưu ý khi đọc đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2 các em chú ý ngắt hơi đúng nhịp dấu chấm, dấu phẩy. Bố mẹ có thể đọc mẫu và hướng dẫn con cách đọc giọng diễn cảm để thể hiện bài hay và sinh động hơn.
Xem thêm:
- [Chân trời sáng tạo] Dạy bé học và giải bài tập lớp 2
- Dạy bé học bài Bữa trưa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 57
Phần III: Tìm hiểu nội dung bài thơ Đồng hồ báo thức lớp 2 trang 86, 87, 88
Sau khi đọc xong Đồng hồ báo thức lớp 2, em hãy làm rõ nội dung, ý nghĩa của bài bằng cách làm các bài tập trang 86, 87, 88 SGK Tiếng Việt Những chân trời sáng tạo.
Bài 1: Trả lời câu hỏi về đồng hồ báo thức
Câu 1: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ nào?
Cách giải: Đọc lại bài Đồng hồ báo thức lớp 2 và nhìn hình trên đoán xem đồng hồ báo thức là gì để tìm đáp án.
Trả lời: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ báo thức có dạng hình tròn.
Câu 2: Kể tên các loại kim của đồng hồ báo thức.
Lời giải: Em hãy đọc kĩ đoạn 1 bài văn tả chiếc đồng hồ báo thức lớp 2, đồng thời quan sát hình ảnh chiếc đồng hồ báo thức vừa tìm được ở hình trên.
Trả lời: Các loại kim đồng hồ báo thức là:
Kim giờ màu đỏ
Kim phút màu xanh
Kim giây màu vàng
kim hẹn giờ
Câu 3: Đồng hồ báo thức giúp bạn điều gì?
Lời giải: Sau khi đọc xong bài Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2, học sinh hãy suy nghĩ và trả lời theo ý của mình.
Gợi ý trả lời: Đồng hồ báo thức giúp các em xem giờ và dậy đi học đúng giờ.
Câu 4: Nếu có đồng hồ báo thức, bạn sẽ sử dụng nó như thế nào?
Lời giải: Hãy liên hệ bản thân, suy nghĩ và trả lời.
Gợi ý trả lời: Nếu tôi có đồng hồ báo thức, tôi sẽ hẹn giờ để dậy sớm và đi học đúng giờ.
Bài 2: Viết
Nghe - viết: Đồng hồ báo thức (Từ nhịp đầu đến phút)
Hướng dẫn trả lời:
Các em hãy soạn ngay bài đồng hồ báo thức lớp 2 từ đầu đến phút vào vở để luyện chữ viết đẹp.
Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. |
Tìm âm bắt đầu bằng c hoặc k khớp với dấu chấm lửng (...)
Hướng dẫn trả lời: Các chữ bắt đầu bằng chữ c hoặc k lần lượt điền vào dấu chấm lửng: khung hình, giấy cắt, ký tên.
Chọn từ trong ngoặc đơn phù hợp với dấu chấm lửng (...)
(bảy, bảy) | thổi… | thứ hạng … |
(trưng bày, đàn) | … chim | trình diễn… |
(cày, cày) | máy móc … | … mùi |
(bước, bật) | … cửa | nổi… |
(bấc, thật) | gió … | … thắc mắc |
(nâng, nhiều nhất) | thứ hạng… | … chân |
Trả lời:
(bảy, bảy) | đòn bẩy | Thứ bảy |
(trưng bày, đàn) | đàn chim | trưng bày |
(cày, cày) | nông dân | cầy hương |
(bước, bật) | bậc cửa | nổi bật |
(bấc, thật) | gió Bắc | sự ngạc nhiên |
(nâng, nhiều nhất) | lớp học đầu tiên | nhấc chân bạn lên |
Câu 3: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Quan sát bức tranh dưới đây, tìm từ chỉ tên các đồ vật ẩn trong bức tranh và xếp chúng vào 2 nhóm phù hợp
Thiết bị gia dụng
đồ chơi.
Hướng dẫn trả lời: Các đối tượng ẩn trong bức tranh là:
Đồ dùng gia đình (đồ vật khoanh đỏ): tivi, lọ cắm hoa, xoong nồi, cốc nước, đồng hồ.
Đồ chơi (những đồ vật được khoanh tròn màu xanh): ô tô, búp bê, bóng, rô-bốt.
Câu 4: Dựa vào bài tập 3, trả lời các câu hỏi sau:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài tập 3.
Viết 1-2 câu có sử dụng dấu chấm hỏi.
Hướng dẫn trả lời:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài 3.
Hỏi: Tivi dùng để làm gì?
Trả lời: Ti vi được dùng để xem các chương trình truyền hình và giải trí.
Hỏi: Cái cốc dùng để làm gì?
Trả lời: Cốc dùng để uống nước.
Đặt câu có sử dụng dấu chấm hỏi:
Bạn có biết xem đồng hồ không?
Bạn có biết cách bật TV không?
Bạn có biết làm thế nào để bơi?
mẹ của bạn làm nghề gì?
Khi nào bạn về nhà thăm ông bà của bạn?
Câu 5: Nói và nghe
Nếu em là cô bé trong câu chuyện Người chủ không biết quý trọng tình bạn, em sẽ nói gì khi gặp lại chú chó?
Tôi xin nhận nuôi một chú chó nhỏ nhưng bố mẹ tôi từ chối. Chơi với đối tác của bạn để nói và trả lời phù hợp với tình huống.
Câu trả lời gợi ý:
Nếu là cô bé trong câu chuyện Cô chủ không biết quý trọng tình bạn thì khi gặp lại chú chó, em sẽ nói lời xin lỗi với chú chó vì đã làm chú chó thất vọng rồi bỏ đi và hứa sẽ không bao giờ tái phạm nữa.
Đối thoại đóng vai:
Tôi: Bố mẹ ơi, con muốn nhận nuôi một chú chó nhỏ. cha mẹ của bạn sẽ cho phép bạn?
Bố: Chưa đâu con. Lông chó rụng ra nhà sẽ rất bẩn và hôi. Và nếu cứ để mọi thứ lộn xộn như thế này thì ngôi nhà của chúng ta sẽ rất chật chội và có mùi khó chịu.
Tôi: Vâng, tôi hiểu. Tôi sẽ giữ cho ngôi nhà sạch sẽ và ngăn nắp.
Câu 6: Hãy giới thiệu những đồ vật quen thuộc
Một. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Đồng hồ của tôi màu vàng với dây đeo màu xanh. Mặt số trong suốt với kim chỉ giờ, phút và giây. Vương miện nhỏ xinh để điều chỉnh thời gian. Nhờ có đồng hồ, tôi luôn đi học đúng giờ.
Đoạn văn giới thiệu đối tượng gì?
Trẻ giới thiệu những bộ phận nào của đồ vật?
Đồ vật đó có công dụng gì đối với đứa trẻ?
Câu trả lời gợi ý:
Giới thiệu về đồng hồ đeo tay.
Trẻ giới thiệu các bộ phận của đồ vật đó là: dây đeo, mặt đồng hồ, kim đồng hồ, vương miện.
Món đồ đó rất hữu ích cho bé để giúp bé đi học đúng giờ.
b. Viết 3 đến 4 câu giới thiệu chiếc đèn bàn dựa vào tranh và gợi ý:
Đó là đối tượng gì?
Đồ vật có những bộ phận nào?
Mỗi bộ phận có đặc điểm gì? Nó giúp bạn như thế nào?
Câu trả lời gợi ý:
Em có chiếc đèn học màu hồng rất xinh. Đèn học gồm 3 bộ phận: đế đèn, thân đèn và bóng đèn. Ấn tượng nhất chính là phần chân đèn có hình chú thỏ màu hồng trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu. Thân đèn có thể điều chỉnh cao thấp tùy thích sao cho phù hợp với tầm mắt của bạn. Bóng đèn tỏa ra ánh sáng vàng dịu rất dễ chịu. Xung quanh bóng còn có chụp đèn giúp ánh sáng không bị chói gắt giúp em không bị chói mắt khi ngồi học. Em rất yêu thích chiếc đèn bàn đó và sẽ chăm sóc nó thật tốt để nó luôn đồng hành cùng em.
Phần IV: Vận dụng từ bài 2 Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2
Những câu hỏi về chiếc đồng hồ báo thức lớp 2 chắc hẳn đã giúp các em hiểu được các bộ phận và lợi ích của đồ vật đó. Dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi ứng dụng sau:
Câu 1: Đọc một câu chuyện về một đồ vật hoặc con vật.
Chia sẻ những câu chuyện bạn đã đọc.
Viết vào Reading Sheet những gì bạn đã chia sẻ.
Câu trả lời gợi ý:
Câu chuyện về chú voi tốt bụng
VOI TỐT Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa đua nở, gà con vui mừng gọi vịt con ra vườn chơi. Gà con rủ vịt con đi bắt bọ, côn trùng có hại cho cây trồng. Nhờ chiếc mỏ sắc nhọn, gà con bắt sâu rất dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không bắt được sâu. Thấy vậy, gà con chạy đến giúp vịt. Đột nhiên một chú voi con xuất hiện, nó dùng vòi chọc sâu và đưa cho vịt con. Vịt và gà cảm ơn voi. Vịt và gà con rủ nhau ra ao chơi. Vịt con chân có màng nên bơi lội rất giỏi, vịt con sơ ý bị rơi xuống ao. Vì không biết bơi nên những chú gà con bị ngâm trong nước, lạnh đến mức rùng mình. May mắn thay, con voi lại đến. Anh ấy đã cứu những chú gà con, thậm chí anh ấy còn tinh nghịch dùng vòi để đổ đầy nước vào những chú gà con và vịt con. Gà vịt cười chạy mất, ruồi đậu trên lưng voi cũng phải hoảng sợ bay đi. Sau đó, con voi sử dụng kèn để chơi đàn accordion. Anh ta thổi hay đến nỗi lũ gà con, vịt con chạy qua chạy lại, lũ chim trên cành ngừng hót để lắng nghe những âm thanh tuyệt vời mà chú voi thổi. Gà và vịt con rất yêu quý chú voi tốt bụng. Chúng thích chơi đùa và nhảy vào lòng voi. Họ cảm thấy ấm áp và rất an toàn. |
Viết vào Phiếu Đọc:
Tiêu đề: "Chú voi tốt bụng"
Con vật: Voi, Gà, Vịt, Chim.
Công việc:
Gà vịt ra vườn bắt sâu bọ.
Voi dùng vòi chọc giun và cho vịt con ăn.
Vịt bơi trong ao. Con gà trong ao bị ngâm nước.
Voi cứu gà con, dùng vòi phun nước cho gà, vịt con chơi đùa.
Ruồi trên lưng voi hốt hoảng bay đi.
Voi chơi đàn accordion.
Chim, gà, vịt nghe voi thổi kèn.
Đặc điểm: Con voi tốt bụng.
Bài học: Trong cuộc sống chúng ta cần luôn thể hiện lòng nhân ái, giúp đỡ người khác.
Câu 2: Chia sẻ cách bạn chăm sóc các đồ vật trong nhà.
Tôi giữ đồ đạc trong nhà bằng cách:
Sử dụng nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh va chạm với đồ vật.
Đồ dùng sau khi sử dụng sẽ được vệ sinh sạch sẽ và cất gọn gàng.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/13-dong-ho-bao-thuc-lop-2.jpg" alt="Trọn bộ ứng dụng Trường THPT Trần Hưng Đạo learning giúp bé phát triển tư duy và ngôn ngữ. (Ảnh: Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn)" >
Như vậy, phần soạn bài chi tiết này đã giúp các em nhanh chóng hoàn thành bài tập Đồng hồ báo thức lớp 2 trong SGK. Qua đó Khỉ chúc các em học tập tốt hơn môn Tiếng Việt.
Nếu còn bài tập nào chưa hiểu, bố mẹ và các em đừng quên Trường THPT Trần Hưng Đạo luôn sẵn sàng đồng hành cùng các em trong suốt hành trình chinh phục tri thức. Quý phụ huynh vui lòng nhấn nút "Nhận thông tin cập nhật" phía trên để không bỏ lỡ bất kỳ bài học bổ ích nào.
Đồng thời, phụ huynh có thể tham khảo lựa chọn các ứng dụng dạy Toán - Tiếng Việt - Tiếng Anh tại nhà cho con em mình. Đây là giải pháp 4.0 rất hiệu quả giúp trẻ học tốt hơn đã được nhiều phụ huynh lựa chọn. Truy cập link bên dưới để tìm hiểu thêm về các sản phẩm của Trường THPT Trần Hưng Đạo bố mẹ nhé!
Trọn bộ ứng dụng học tập Trường THPT Trần Hưng Đạo - Giúp bé phát triển toàn diện về tư duy và ngôn ngữ. Quý phụ huynh hãy nhanh tay tìm hiểu và đăng ký học trọn gói để nhận được nhiều ưu đãi. |
Xem thêm:
- Bé học bài thơ: Có một câu chuyện trong sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Soạn bài Tập đọc Tiếng Việt lớp 2: Chuyện bốn mùa trang 4 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài a và những người bạn SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 Kết nối kiến thức và cuộc sống
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” ltr”>Phần I: Bắt đầu
Yêu cầu: Giới thiệu một đồ vật trong nhà theo gợi ý: tên gọi, công dụng?
Câu trả lời gợi ý:
Tên | công dụng |
Cái đồng hồ | Giúp mọi người xem giờ |
điều hòa nhiệt độ | Giúp làm mát hoặc làm ấm không gian sống |
Giường | Dùng để ngủ, nghỉ ngơi |
cây chổi | Dùng để quét nhà, quét sân |
Thủy tinh | Dùng để uống nước |
Phần II: Đọc thơ Đồng hồ báo thức
Từ phần khởi động trước, bạn có biết rằng bài học hôm nay của chúng ta cũng liên quan đến một đồ vật trong nhà không? Đó là mô tả của đồng hồ báo thức. Em hãy đọc nhiều lần Đồng hồ báo thức để hiểu nội dung và trả lời câu hỏi ở các phần sau.
ĐỒNG HỒ BÁO THỨC Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. Kim giây màu vàng, vội vã chạy theo từng giây trôi qua. Mặt còn lại là kim hẹn giờ. Nút tròn bên thân mình có thể xoay để chỉnh giờ báo thức. Khuôn mặt của tôi là cơ thể của tôi. Mọi người thường chú ý đến những con số cách đều nhau trên chúng. Cơ thể tôi được bảo vệ bởi một lớp kính trong suốt, nhìn rõ từng đường kim chạy. Mỗi khi tôi đổ chuông, hãy nhớ thức dậy! Võ Thị Xuân Hà |
Lưu ý khi đọc đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2 các em chú ý ngắt hơi đúng nhịp dấu chấm, dấu phẩy. Bố mẹ có thể đọc mẫu và hướng dẫn con cách đọc giọng diễn cảm để thể hiện bài hay và sinh động hơn.
Xem thêm:
- [Chân trời sáng tạo] Dạy bé học và giải bài tập lớp 2
- Dạy bé học bài Bữa trưa Tiếng Việt lớp 2 tập 1 trang 57
Phần III: Tìm hiểu nội dung bài thơ Đồng hồ báo thức lớp 2 trang 86, 87, 88
Sau khi đọc xong Đồng hồ báo thức lớp 2, em hãy làm rõ nội dung, ý nghĩa của bài bằng cách làm các bài tập trang 86, 87, 88 SGK Tiếng Việt Những chân trời sáng tạo.
Bài 1: Trả lời câu hỏi về đồng hồ báo thức
Câu 1: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ nào?
Cách giải: Đọc lại bài Đồng hồ báo thức lớp 2 và nhìn hình trên đoán xem đồng hồ báo thức là gì để tìm đáp án.
Trả lời: Bài đọc giới thiệu loại đồng hồ báo thức có dạng hình tròn.
Câu 2: Kể tên các loại kim của đồng hồ báo thức.
Lời giải: Em hãy đọc kĩ đoạn 1 bài văn tả chiếc đồng hồ báo thức lớp 2, đồng thời quan sát hình ảnh chiếc đồng hồ báo thức vừa tìm được ở hình trên.
Trả lời: Các loại kim đồng hồ báo thức là:
Kim giờ màu đỏ
Kim phút màu xanh
Kim giây màu vàng
kim hẹn giờ
Câu 3: Đồng hồ báo thức giúp bạn điều gì?
Lời giải: Sau khi đọc xong bài Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2, học sinh hãy suy nghĩ và trả lời theo ý của mình.
Gợi ý trả lời: Đồng hồ báo thức giúp các em xem giờ và dậy đi học đúng giờ.
Câu 4: Nếu có đồng hồ báo thức, bạn sẽ sử dụng nó như thế nào?
Lời giải: Hãy liên hệ bản thân, suy nghĩ và trả lời.
Gợi ý trả lời: Nếu tôi có đồng hồ báo thức, tôi sẽ hẹn giờ để dậy sớm và đi học đúng giờ.
Bài 2: Viết
Nghe – viết: Đồng hồ báo thức (Từ nhịp đầu đến phút)
Hướng dẫn trả lời:
Các em hãy soạn ngay bài đồng hồ báo thức lớp 2 từ đầu đến phút vào vở để luyện chữ viết đẹp.
Tôi là một chiếc đồng hồ báo thức. Bà con mình nhiều kiểu lắm. Tôi có một hình dạng tròn. Tôi có bốn mũi kim trong người. Kim giờ màu đỏ chạy chậm từng giờ. Kim phút màu xanh, chạy nhanh theo nhịp phút. |
Tìm âm bắt đầu bằng c hoặc k khớp với dấu chấm lửng (…)
Hướng dẫn trả lời: Các chữ bắt đầu bằng chữ c hoặc k lần lượt điền vào dấu chấm lửng: khung hình, giấy cắt, ký tên.
Chọn từ trong ngoặc đơn phù hợp với dấu chấm lửng (…)
(bảy, bảy) | thổi… | thứ hạng … |
(trưng bày, đàn) | … chim | trình diễn… |
(cày, cày) | máy móc … | … mùi |
(bước, bật) | … cửa | nổi… |
(bấc, thật) | gió … | … thắc mắc |
(nâng, nhiều nhất) | thứ hạng… | … chân |
Trả lời:
(bảy, bảy) | đòn bẩy | Thứ bảy |
(trưng bày, đàn) | đàn chim | trưng bày |
(cày, cày) | nông dân | cầy hương |
(bước, bật) | bậc cửa | nổi bật |
(bấc, thật) | gió Bắc | sự ngạc nhiên |
(nâng, nhiều nhất) | lớp học đầu tiên | nhấc chân bạn lên |
Câu 3: Quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Quan sát bức tranh dưới đây, tìm từ chỉ tên các đồ vật ẩn trong bức tranh và xếp chúng vào 2 nhóm phù hợp
Thiết bị gia dụng
đồ chơi.
Hướng dẫn trả lời: Các đối tượng ẩn trong bức tranh là:
Đồ dùng gia đình (đồ vật khoanh đỏ): tivi, lọ cắm hoa, xoong nồi, cốc nước, đồng hồ.
Đồ chơi (những đồ vật được khoanh tròn màu xanh): ô tô, búp bê, bóng, rô-bốt.
Câu 4: Dựa vào bài tập 3, trả lời các câu hỏi sau:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài tập 3.
Viết 1-2 câu có sử dụng dấu chấm hỏi.
Hướng dẫn trả lời:
Hỏi và trả lời về 1-2 đối tượng trong bài 3.
Hỏi: Tivi dùng để làm gì?
Trả lời: Ti vi được dùng để xem các chương trình truyền hình và giải trí.
Hỏi: Cái cốc dùng để làm gì?
Trả lời: Cốc dùng để uống nước.
Đặt câu có sử dụng dấu chấm hỏi:
Bạn có biết xem đồng hồ không?
Bạn có biết cách bật TV không?
Bạn có biết làm thế nào để bơi?
mẹ của bạn làm nghề gì?
Khi nào bạn về nhà thăm ông bà của bạn?
Câu 5: Nói và nghe
Nếu em là cô bé trong câu chuyện Người chủ không biết quý trọng tình bạn, em sẽ nói gì khi gặp lại chú chó?
Tôi xin nhận nuôi một chú chó nhỏ nhưng bố mẹ tôi từ chối. Chơi với đối tác của bạn để nói và trả lời phù hợp với tình huống.
Câu trả lời gợi ý:
Nếu là cô bé trong câu chuyện Cô chủ không biết quý trọng tình bạn thì khi gặp lại chú chó, em sẽ nói lời xin lỗi với chú chó vì đã làm chú chó thất vọng rồi bỏ đi và hứa sẽ không bao giờ tái phạm nữa.
Đối thoại đóng vai:
Tôi: Bố mẹ ơi, con muốn nhận nuôi một chú chó nhỏ. cha mẹ của bạn sẽ cho phép bạn?
Bố: Chưa đâu con. Lông chó rụng ra nhà sẽ rất bẩn và hôi. Và nếu cứ để mọi thứ lộn xộn như thế này thì ngôi nhà của chúng ta sẽ rất chật chội và có mùi khó chịu.
Tôi: Vâng, tôi hiểu. Tôi sẽ giữ cho ngôi nhà sạch sẽ và ngăn nắp.
Câu 6: Hãy giới thiệu những đồ vật quen thuộc
Một. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Đồng hồ của tôi màu vàng với dây đeo màu xanh. Mặt số trong suốt với kim chỉ giờ, phút và giây. Vương miện nhỏ xinh để điều chỉnh thời gian. Nhờ có đồng hồ, tôi luôn đi học đúng giờ.
Đoạn văn giới thiệu đối tượng gì?
Trẻ giới thiệu những bộ phận nào của đồ vật?
Đồ vật đó có công dụng gì đối với đứa trẻ?
Câu trả lời gợi ý:
Giới thiệu về đồng hồ đeo tay.
Trẻ giới thiệu các bộ phận của đồ vật đó là: dây đeo, mặt đồng hồ, kim đồng hồ, vương miện.
Món đồ đó rất hữu ích cho bé để giúp bé đi học đúng giờ.
b. Viết 3 đến 4 câu giới thiệu chiếc đèn bàn dựa vào tranh và gợi ý:
Đó là đối tượng gì?
Đồ vật có những bộ phận nào?
Mỗi bộ phận có đặc điểm gì? Nó giúp bạn như thế nào?
Câu trả lời gợi ý:
Em có chiếc đèn học màu hồng rất xinh. Đèn học gồm 3 bộ phận: đế đèn, thân đèn và bóng đèn. Ấn tượng nhất chính là phần chân đèn có hình chú thỏ màu hồng trông rất ngộ nghĩnh và đáng yêu. Thân đèn có thể điều chỉnh cao thấp tùy thích sao cho phù hợp với tầm mắt của bạn. Bóng đèn tỏa ra ánh sáng vàng dịu rất dễ chịu. Xung quanh bóng còn có chụp đèn giúp ánh sáng không bị chói gắt giúp em không bị chói mắt khi ngồi học. Em rất yêu thích chiếc đèn bàn đó và sẽ chăm sóc nó thật tốt để nó luôn đồng hành cùng em.
Phần IV: Vận dụng từ bài 2 Đồng hồ báo thức tiếng việt lớp 2
Những câu hỏi về chiếc đồng hồ báo thức lớp 2 chắc hẳn đã giúp các em hiểu được các bộ phận và lợi ích của đồ vật đó. Dựa vào kiến thức đã học, hãy trả lời các câu hỏi ứng dụng sau:
Câu 1: Đọc một câu chuyện về một đồ vật hoặc con vật.
Chia sẻ những câu chuyện bạn đã đọc.
Viết vào Reading Sheet những gì bạn đã chia sẻ.
Câu trả lời gợi ý:
Câu chuyện về chú voi tốt bụng
VOI TỐT Một buổi sáng mùa xuân, trăm hoa đua nở, gà con vui mừng gọi vịt con ra vườn chơi. Gà con rủ vịt con đi bắt bọ, côn trùng có hại cho cây trồng. Nhờ chiếc mỏ sắc nhọn, gà con bắt sâu rất dễ dàng. Nhưng vịt con không có mỏ nhọn nên không bắt được sâu. Thấy vậy, gà con chạy đến giúp vịt. Đột nhiên một chú voi con xuất hiện, nó dùng vòi chọc sâu và đưa cho vịt con. Vịt và gà cảm ơn voi. Vịt và gà con rủ nhau ra ao chơi. Vịt con chân có màng nên bơi lội rất giỏi, vịt con sơ ý bị rơi xuống ao. Vì không biết bơi nên những chú gà con bị ngâm trong nước, lạnh đến mức rùng mình. May mắn thay, con voi lại đến. Anh ấy đã cứu những chú gà con, thậm chí anh ấy còn tinh nghịch dùng vòi để đổ đầy nước vào những chú gà con và vịt con. Gà vịt cười chạy mất, ruồi đậu trên lưng voi cũng phải hoảng sợ bay đi. Sau đó, con voi sử dụng kèn để chơi đàn accordion. Anh ta thổi hay đến nỗi lũ gà con, vịt con chạy qua chạy lại, lũ chim trên cành ngừng hót để lắng nghe những âm thanh tuyệt vời mà chú voi thổi. Gà và vịt con rất yêu quý chú voi tốt bụng. Chúng thích chơi đùa và nhảy vào lòng voi. Họ cảm thấy ấm áp và rất an toàn. |
Viết vào Phiếu Đọc:
Tiêu đề: “Chú voi tốt bụng”
Con vật: Voi, Gà, Vịt, Chim.
Công việc:
Gà vịt ra vườn bắt sâu bọ.
Voi dùng vòi chọc giun và cho vịt con ăn.
Vịt bơi trong ao. Con gà trong ao bị ngâm nước.
Voi cứu gà con, dùng vòi phun nước cho gà, vịt con chơi đùa.
Ruồi trên lưng voi hốt hoảng bay đi.
Voi chơi đàn accordion.
Chim, gà, vịt nghe voi thổi kèn.
Đặc điểm: Con voi tốt bụng.
Bài học: Trong cuộc sống chúng ta cần luôn thể hiện lòng nhân ái, giúp đỡ người khác.
Câu 2: Chia sẻ cách bạn chăm sóc các đồ vật trong nhà.
Tôi giữ đồ đạc trong nhà bằng cách:
Sử dụng nhẹ nhàng, cẩn thận, tránh va chạm với đồ vật.
Đồ dùng sau khi sử dụng sẽ được vệ sinh sạch sẽ và cất gọn gàng.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/13-dong-ho-bao-thuc-lop-2.jpg" alt="Trọn bộ ứng dụng Trường THPT Trần Hưng Đạo learning giúp bé phát triển tư duy và ngôn ngữ. (Ảnh: Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn)” >
Như vậy, phần soạn bài chi tiết này đã giúp các em nhanh chóng hoàn thành bài tập Đồng hồ báo thức lớp 2 trong SGK. Qua đó Khỉ chúc các em học tập tốt hơn môn Tiếng Việt.
Nếu còn bài tập nào chưa hiểu, bố mẹ và các em đừng quên Trường THPT Trần Hưng Đạo luôn sẵn sàng đồng hành cùng các em trong suốt hành trình chinh phục tri thức. Quý phụ huynh vui lòng nhấn nút “Nhận thông tin cập nhật” phía trên để không bỏ lỡ bất kỳ bài học bổ ích nào.
Đồng thời, phụ huynh có thể tham khảo lựa chọn các ứng dụng dạy Toán – Tiếng Việt – Tiếng Anh tại nhà cho con em mình. Đây là giải pháp 4.0 rất hiệu quả giúp trẻ học tốt hơn đã được nhiều phụ huynh lựa chọn. Truy cập link bên dưới để tìm hiểu thêm về các sản phẩm của Trường THPT Trần Hưng Đạo bố mẹ nhé!
Trọn bộ ứng dụng học tập Trường THPT Trần Hưng Đạo – Giúp bé phát triển toàn diện về tư duy và ngôn ngữ. Quý phụ huynh hãy nhanh tay tìm hiểu và đăng ký học trọn gói để nhận được nhiều ưu đãi. |
Xem thêm:
- Bé học bài thơ: Có một câu chuyện trong sách Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều
- Soạn bài Tập đọc Tiếng Việt lớp 2: Chuyện bốn mùa trang 4 tập 2 Kết nối tri thức
- Bài a và những người bạn SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 1 Kết nối kiến thức và cuộc sống
[/box]
#Giải #bài #tập #tiếng #Việt #Đồng #hồ #báo #thức #lớp #Chân #trời #sáng #tạo #cho #bé
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Giải bài tập tiếng Việt: Đồng hồ báo thức lớp 2 Chân trời sáng tạo cho bé bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
#Giải #bài #tập #tiếng #Việt #Đồng #hồ #báo #thức #lớp #Chân #trời #sáng #tạo #cho #bé
Trả lời