Dự trữ ngân hàng là thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng nhưng không phải ai cũng hiểu rõ thuật ngữ này. Hãy cùng chúng minh tìm hiểu vấn đề: Tỷ lệ dự trữ ngân hàng là bao nhiêu?Dự trữ ngân hàng là gì? Qua bài viết dưới đây nhé.
1. Dự trữ ngân hàng là gì?
Dự trữ ngân hàng trong tiếng Anh là Bank Reserves. Dự trữ ngân hàng là số tiền tối thiểu mà các tổ chức tài chính phải giữ để đáp ứng các yêu cầu của ngân hàng trung ương và để trang trải chi phí và các khoản thanh toán phát sinh. Ngân hàng không thể cho vay khoản dự trữ này mà phải cất giữ trong kho tiền tại Ngân hàng đó hoặc tại Ngân hàng Trung ương, Áp dụng cho mọi yêu cầu sử dụng tiền chủ yếu. Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức dự trữ tiền mặt tối thiểu mà mỗi Ngân hàng phải duy trì.
Dự trữ ngân hàng là tiền gửi hàng hóa được ngân hàng bổ sung cho một mục đích cụ thể. Dự trữ pháp lý (Legal Reserves) là dự trữ mà các Ngân hàng duy trì trong tài khoản phi lợi nhuận, tại Ngân hàng Dự trữ Liên bang hoặc tại Ngân hàng Trung gian, cộng với dự trữ an toàn. Dự trữ hợp pháp bảo vệ tài sản của người gửi tiền và cũng cho phép Hệ thống Dự trữ Liên bang quản lý tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn, các khoản trả góp mà Ngân hàng sẵn sàng cho vay, bằng cách kiểm tra tổng dự trữ giám sát trong hệ thống ngân hàng thông qua chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang.
Các khoản cho vay dự phòng tiền mặt, theo tỷ lệ phần trăm của các khoản vay dự kiến hiện tại, được giữ trong một tài khoản riêng để trang trải các khoản vay dự kiến. Khi khoản vay không trả lãi trong một khoảng thời gian khá dài, thường là 90 ngày, khoản vay đó không còn được coi là tài sản sinh lãi và khoản dự trữ được sử dụng để trang trải số tiền thất bại dự kiến. Nếu số tiền cho vay sau đó bị xóa vì tài sản vô giá trị, một khoản phí sẽ được tính cho khoản vay dự trữ bị lỗi.
Dự trữ chính là số dư tài khoản séc trong Ngân hàng Dự trữ Liên bang, là két tiền mặt cộng với séc trong quá trình thu; Dự trữ thứ cấp (SECONDARY RESERVES) phần lớn là chứng khoán ngắn hạn có thể mua bán được; chẳng hạn như tín phiếu kho bạc Hoa Kỳ, có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
2. Tỷ lệ dự trữ ngân hàng là bao nhiêu?
2.1. Tỷ lệ dự trữ ngân hàng là bao nhiêu?
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định tại Điều 1 Quyết định 1158/QĐ-NHNN như sau:
– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.
– Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, ngân hàng chính sách trong trường hợp áp dụng Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% đối với các loại tiền gửi không phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về số lượng tiền gửi. số dư tiền gửi bình quân phải dự trữ bắt buộc theo quy định về dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.
– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín hiệu ứng dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính và cất giữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không hạn chế, có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7% trên tổng số tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác có hạn mức từ 12 tháng trở lên là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
– Các tổ chức tín hiệu khác (ngoài các tổ chức tín hiệu trên) áp dụng Tỷ lệ lưu trữ dự kiến bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau:
+ Tiền gửi bằng VND không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải tính cất giữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không hạn chế, có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8% trên tổng số tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc;
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc.
2.2. Tỷ lệ dự trữ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo số liệu thống kê đến ngày 16/4/2021, tín hiệu tăng trưởng của nền kinh tế là 3,34% so với cuối năm 2020. Các tổ chức tín dụng cũng đang quyết tâm triển khai các giải pháp. Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Tính đến ngày 4/5, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 262.000 khách hàng với dư nợ khoảng 357.000 tỷ đồng. Đồng thời miễn, giảm lãi suất cho hơn 663.000 khách hàng với dư nợ khoảng 1,27 triệu tỷ đồng, vay mới trả lãi suất ưu đãi mới. Tổng doanh số cộng dồn từ ngày 23/01/2020 đến nay đạt hơn 3,16 triệu tỷ đồng cho hơn 456.000 khách hàng.
3. Phân loại dự trữ ngân hàng:
Dự trữ ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Một cách phân loại phổ biến của các biến dựa trên mức độ yêu cầu dự trữ của ngân hàng. Theo cách này, dự trữ ngân hàng được chia thành hai loại chính:
– Dự trữ bắt buộc: Số tiền tối thiểu mà các tổ chức tài chính phải sẵn sàng dựa trên yêu cầu của ngân hàng trung ương. Dự trữ bắt buộc đảm bảo rằng các tổ chức tài chính có đủ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán của khách hàng và các bên liên quan.
– Dự trữ vượt mức: Tất cả tiền mặt trong kho tiền vượt quá mức tối thiểu bắt buộc, được ngân hàng giữ thay vì cho vay. Dự trữ vượt mức cho phép các tổ chức tài chính có nhiều lựa chọn hơn trong việc sử dụng tiền mặt của họ, chẳng hạn như cho các tổ chức tài chính khác vay qua đêm hoặc mua các tài sản khác. Ngoài ra, dự trữ ngân hàng còn có thể được phân loại theo loại tiền gửi hoặc kỳ hạn gửi mà dựa vào đó để tính dự trữ ngân hàng. Ví dụ, dự trữ ngân hàng có thể được phân biệt thành dự trữ ngân hàng bằng đồng Việt Nam và dự trữ ngân hàng bằng ngoại tệ; hoặc dự trữ ngân hàng vô thời hạn và dự trữ ngân hàng hạn chế.
Các ngân hàng giữ dự trữ vì:
– Đảm bảo Ngân hàng có đủ thanh khoản đáp ứng nhu cầu rút tiền, thanh toán của khách hàng và các bên liên quan, tránh rủi ro về khả năng thanh toán và khủng hoảng tiền mặt.
– Tăng tín nhiệm và tăng xếp hạng Để giữ cho các ngân hàng dẫn đầu các nhà đầu tư tiềm năng và các cơ quan xếp hạng, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế không chắc chắn. Ngoài ra, các ngân hàng có các lựa chọn bổ sung trong việc sử dụng tiền mặt của họ, chẳng hạn như cho các ngân hàng khác vay qua đêm hoặc mua các tài sản có tính thanh khoản cao khác.
– Để chi trả theo chính sách tiền tệ của NHTW, ví dụ khi NHTW trả lãi cho khoản dự trữ vượt mức hoặc khi NHTW thực hiện nghiệp vụ mở rộng tài sản (xác định lượng nới lỏng) để đưa tiền vào nền kinh tế.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở Việt Nam hiện nay thay đổi tùy theo loại hình tổ chức tín dụng, loại tiền gửi và kỳ hạn gửi. Theo Quyết định 1158/QĐ-NHNN ngày 29/05/2018, tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
– Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%.
– Ngân hàng chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
– Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% đối với tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1%; đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7%, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5%.
– Các tổ chức tín dụng khác: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1%; đối với tiền gửi bằng ngoại tệ có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
Bạn thấy bài viết Dự trữ ngân hàng là gì? Tỷ lệ dự trữ ngân hàng là bao nhiêu? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Dự trữ ngân hàng là gì? Tỷ lệ dự trữ ngân hàng là bao nhiêu? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời