Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì?? Cách phân loại đột biến số lượng nhiễm sắc thể? Cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST là gì? Sự phát triển của nhiễm sắc thể? Ý nghĩa của hiện tượng đột biến số lượng nhiễm sắc thể?… Có rất nhiều vấn đề liên quan đến đột biến số lượng nhiễm sắc thể cần được giải đáp. Hãy theo dõi bài viết của Trường THPT Trần Hưng Đạo để hiểu rõ vấn đề.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì?
Nhiễm sắc thể là gì? Nhiễm sắc thể được biết đến là vật chất di truyền tồn tại trong nhân tế bào. Nhiễm sắc thể được nhuộm bằng thuốc nhuộm kiềm, có số lượng, hình dạng, kích thước cụ thể cho từng loài. Các nhiễm sắc thể thường tập hợp thành các sợi ngắn và có khả năng tự nhân đôi, phân li và tổ hợp lại qua các thế hệ của mỗi loài.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Là những biến dị số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể hoặc toàn bộ nhiễm sắc thể của mỗi loài. Đột biến nhiễm sắc thể có hai dạng:
- Các đột biến cấu trúc.
- Đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Phân loại đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Đột biến dồi dào
Thể dị bội là sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở loài. Tức là 1 hoặc một cặp nhiễm sắc thể trong tế bào của loài bị thừa hoặc thiếu một hoặc một số ít. Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến số lượng nhiễm sắc thể thường xảy ra đột biến lưỡng bội gồm 4 dạng:
- 2n-2 là tế bào lưỡng bội, thiếu một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n-1 là tế bào lưỡng bội, thiếu một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n + 1 là tế bào lưỡng bội thêm 1 nhiễm sắc thể vào một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n + 2 là tế bào lưỡng bội thêm 2 nhiễm sắc thể thành một cặp nhiễm sắc thể.
Hậu quả của đột biến dị bội: Làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen nên các thể dị bội thường làm giảm sức sống cũng như giảm sức sinh sản hoặc chết.
Ví dụ: Hội chứng Down ở người có 3 nhiễm sắc thể số 21, gây ra mắt xếch, tay ngắn, lưỡi dài dày, đần độn và vô sinh.
Đột biến đa bội
Thể đa bội là một dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Theo đó, tế bào của các loài khác nhau bị đột biến làm tăng gấp hơn 2 lần số lượng nhiễm sắc thể đơn bội của tế bào bình thường (4n, 5n, 6n …) Sinh vật chứa tế bào 4n, 5n, 5n. 6n có thể gọi là thể đa bội. Thể đa bội được chia thành hai loại là dị bội và dị bội.
Tự đa bội: Là cơ thể tế bào tăng số lượng bộ gen trong đó và tăng theo bội số lớn hơn 2. Gồm 2 hệ cơ cơ bản làm tăng các gen là thể đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n… và thể đa bội 3n, 5n, 7n. … Bộ NST tự đa bội có cơ chế hình thành do bộ NST nhân đôi.
Polyp dị hợp tử: Đó là cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể làm tăng số lượng gen ở loài khác với kiểu lai khởi động F1.
đột biến số lượng nhiễm sắc thể và hình ảnh minh họa
Hậu quả của đột biến nhiễm sắc thể là gì?
Đột biến số lượng NST ở thực vật: Làm mất cân bằng gen cũng như thay đổi hình thái ở thực vật từ hình dạng, đến kích thước …
Đột biến số lượng NST ở người: Tạo ra một số bệnh nguy hiểm ở người, ví dụ Down, Tocchino …
Nói chung, đột biến nhiễm sắc thể làm giảm sức sống và giảm khả năng sinh sản ở người cũng như thực vật và động vật.
Ý nghĩa của đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể?
- Đối với quá trình tiến hóa: Đột biến nhiễm sắc thể giúp cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: Đột biến nhiễm sắc thể sử dụng các NST theo ý muốn của người thành cây lai.
- Đối với nghiên cứu di truyền: Đột biến nhiễm sắc thể giúp sử dụng các thể dị bội để xác định vị trí các gen trên nhiễm sắc thể.
Cơ chế bệnh sinh của đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Cơ chế phát sinh đột biến dị bội
Từ các tác nhân lý hoá của môi trường đối với cơ thể và tế bào đều làm rối loạn sự phân li của các nhiễm sắc thể trong tế bào. Các nhiễm sắc thể đã hình thành nên các nhiễm sắc thể không phân hóa tạo thành các giao tử không bình thường. Thể dị bội được hình thành do sự kết hợp của giao tử bất thường và giao tử bình thường.
Xem thêm: SOS là gì? Khi nào sử dụng tín hiệu SOS
Thể dị bội được hình thành do nguyên phân không bình thường với giao tử bình thường và quá trình tạo giao tử bình thường. Các giao tử (n + 1) và (n-1) được hình thành từ sự không tiếp hợp của một cặp nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân. Thường thấy trên nhiễm sắc thể giới tính.
Nhiễm sắc thể không liên kết có thể tạo ra dư thừa hoặc thiếu hụt xảy ra trong quá trình nguyên phân. Đột biến này sẽ nguyên phân lần đầu, tế bào đó có thể mất khả năng sống, tế bào còn lại sẽ phát triển thành thể dị bội.
Một cá thể của mỗi loài khác nhau có thể xảy ra nhiều trường hợp dị bội khác nhau, vì thể dị bội ở mỗi cặp nhiễm sắc thể của mỗi loài sẽ cho kiểu hình khác nhau. Thể dị bội có thể xảy ra trong quá trình nguyên phân của tế bào xôma 2n, làm cho cơ thể mang đột biến số lượng nhiễm sắc thể dị bội.
Ví dụ: Một loài có bộ NST 2n = 12, tức là có 6 cặp NST khác nhau.
Cơ chế phát sinh loài của đột biến đa bội
Cơ chế này được thiết lập do sự không thành công của thoi phân bào để hình thành các nhiễm sắc thể không phân hóa trong tế bào xôma hoặc bộ nhiễm sắc thể nhân đôi. Sự hình thành của thân rễ có mùi thơm thường là do sử dụng hóa chất.
Quá trình nguyên phân không diễn ra bình thường nên giao tử có bộ nhiễm sắc thể giảm phân một nửa. Chúng ta có hai dạng đột biến đa bội là đa bội chẵn và đa bội lẻ:
Cơ chế phát sinh thể đa bội chẵn: Thể đa bội chẵn là các hợp tử như 2n, 4n, 6n, 8n… Trong quá trình nguyên phân, các nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhưng không hình thành thể nhiễm sắc mà hình thành giao phối giữa các loài. Giao tử 2n, mỗi lần thụ tinh giao tử lại thêm 2n + nên tạo ra giao tử mới với số lượng chẵn.
Thể đa bội này bị đột biến làm tăng số lượng NST lên nhiều lần nên quá trình này diễn ra mạnh mẽ tạo ra những tế bào lớn, phát triển tốt. Điều này có thể được người dân sử dụng trong việc trồng trọt để giúp tăng chất lượng tốt.
Cơ chế phát sinh thể đa bội lẻ: Thể đa bội lẻ là các hợp tử như 3n, 5n, 7n, 9n… Trong quá trình nguyên phân các nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc. Quá trình này lại tạo ra giao tử 2n, sau khi thụ tinh là giao tử 2n + n là giao tử bình thường tạo nên hợp tử 3n và chỉ tạo ra các hợp tử đa bội lẻ. Hiện tượng đa bội lẻ vẫn được áp dụng phổ biến trong việc trồng cây ăn quả không hạt.
Sơ đồ tư duy về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Qua bài viết trên Trường THPT Trần Hưng Đạo đã giúp các bạn hiểu được đột biến số lượng nhiễm sắc thể diễn ra như thế nào, Đột biến NST là gì?, cơ chế phát sinh loài cũng như sơ đồ tư duy về đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Hi vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình học tập. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh
Hình Ảnh về: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh
Video về: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh
Wiki về Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh -
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì?? Cách phân loại đột biến số lượng nhiễm sắc thể? Cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST là gì? Sự phát triển của nhiễm sắc thể? Ý nghĩa của hiện tượng đột biến số lượng nhiễm sắc thể?… Có rất nhiều vấn đề liên quan đến đột biến số lượng nhiễm sắc thể cần được giải đáp. Hãy theo dõi bài viết của Trường THPT Trần Hưng Đạo để hiểu rõ vấn đề.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì?
Nhiễm sắc thể là gì? Nhiễm sắc thể được biết đến là vật chất di truyền tồn tại trong nhân tế bào. Nhiễm sắc thể được nhuộm bằng thuốc nhuộm kiềm, có số lượng, hình dạng, kích thước cụ thể cho từng loài. Các nhiễm sắc thể thường tập hợp thành các sợi ngắn và có khả năng tự nhân đôi, phân li và tổ hợp lại qua các thế hệ của mỗi loài.
Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Là những biến dị số lượng xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể hoặc toàn bộ nhiễm sắc thể của mỗi loài. Đột biến nhiễm sắc thể có hai dạng:
- Các đột biến cấu trúc.
- Đột biến số lượng nhiễm sắc thể.
Phân loại đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Đột biến dồi dào
Thể dị bội là sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở loài. Tức là 1 hoặc một cặp nhiễm sắc thể trong tế bào của loài bị thừa hoặc thiếu một hoặc một số ít. Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến số lượng nhiễm sắc thể thường xảy ra đột biến lưỡng bội gồm 4 dạng:
- 2n-2 là tế bào lưỡng bội, thiếu một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n-1 là tế bào lưỡng bội, thiếu một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n + 1 là tế bào lưỡng bội thêm 1 nhiễm sắc thể vào một cặp nhiễm sắc thể.
- 2n + 2 là tế bào lưỡng bội thêm 2 nhiễm sắc thể thành một cặp nhiễm sắc thể.
Hậu quả của đột biến dị bội: Làm mất cân bằng toàn bộ hệ gen nên các thể dị bội thường làm giảm sức sống cũng như giảm sức sinh sản hoặc chết.
Ví dụ: Hội chứng Down ở người có 3 nhiễm sắc thể số 21, gây ra mắt xếch, tay ngắn, lưỡi dài dày, đần độn và vô sinh.
Đột biến đa bội
Thể đa bội là một dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Theo đó, tế bào của các loài khác nhau bị đột biến làm tăng gấp hơn 2 lần số lượng nhiễm sắc thể đơn bội của tế bào bình thường (4n, 5n, 6n …) Sinh vật chứa tế bào 4n, 5n, 5n. 6n có thể gọi là thể đa bội. Thể đa bội được chia thành hai loại là dị bội và dị bội.
Tự đa bội: Là cơ thể tế bào tăng số lượng bộ gen trong đó và tăng theo bội số lớn hơn 2. Gồm 2 hệ cơ cơ bản làm tăng các gen là thể đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n… và thể đa bội 3n, 5n, 7n. … Bộ NST tự đa bội có cơ chế hình thành do bộ NST nhân đôi.
Polyp dị hợp tử: Đó là cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể làm tăng số lượng gen ở loài khác với kiểu lai khởi động F1.
đột biến số lượng nhiễm sắc thể và hình ảnh minh họa
Hậu quả của đột biến nhiễm sắc thể là gì?
Đột biến số lượng NST ở thực vật: Làm mất cân bằng gen cũng như thay đổi hình thái ở thực vật từ hình dạng, đến kích thước …
Đột biến số lượng NST ở người: Tạo ra một số bệnh nguy hiểm ở người, ví dụ Down, Tocchino …
Nói chung, đột biến nhiễm sắc thể làm giảm sức sống và giảm khả năng sinh sản ở người cũng như thực vật và động vật.
Ý nghĩa của đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể?
- Đối với quá trình tiến hóa: Đột biến nhiễm sắc thể giúp cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: Đột biến nhiễm sắc thể sử dụng các NST theo ý muốn của người thành cây lai.
- Đối với nghiên cứu di truyền: Đột biến nhiễm sắc thể giúp sử dụng các thể dị bội để xác định vị trí các gen trên nhiễm sắc thể.
Cơ chế bệnh sinh của đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Cơ chế phát sinh đột biến dị bội
Từ các tác nhân lý hoá của môi trường đối với cơ thể và tế bào đều làm rối loạn sự phân li của các nhiễm sắc thể trong tế bào. Các nhiễm sắc thể đã hình thành nên các nhiễm sắc thể không phân hóa tạo thành các giao tử không bình thường. Thể dị bội được hình thành do sự kết hợp của giao tử bất thường và giao tử bình thường.
Thể dị bội được hình thành do nguyên phân không bình thường với giao tử bình thường và quá trình tạo giao tử bình thường. Các giao tử (n + 1) và (n-1) được hình thành từ sự không tiếp hợp của một cặp nhiễm sắc thể trong quá trình nguyên phân. Thường thấy trên nhiễm sắc thể giới tính.
Nhiễm sắc thể không liên kết có thể tạo ra dư thừa hoặc thiếu hụt xảy ra trong quá trình nguyên phân. Đột biến này sẽ nguyên phân lần đầu, tế bào đó có thể mất khả năng sống, tế bào còn lại sẽ phát triển thành thể dị bội.
Một cá thể của mỗi loài khác nhau có thể xảy ra nhiều trường hợp dị bội khác nhau, vì thể dị bội ở mỗi cặp nhiễm sắc thể của mỗi loài sẽ cho kiểu hình khác nhau. Thể dị bội có thể xảy ra trong quá trình nguyên phân của tế bào xôma 2n, làm cho cơ thể mang đột biến số lượng nhiễm sắc thể dị bội.
Ví dụ: Một loài có bộ NST 2n = 12, tức là có 6 cặp NST khác nhau.
Cơ chế phát sinh loài của đột biến đa bội
Cơ chế này được thiết lập do sự không thành công của thoi phân bào để hình thành các nhiễm sắc thể không phân hóa trong tế bào xôma hoặc bộ nhiễm sắc thể nhân đôi. Sự hình thành của thân rễ có mùi thơm thường là do sử dụng hóa chất.
Quá trình nguyên phân không diễn ra bình thường nên giao tử có bộ nhiễm sắc thể giảm phân một nửa. Chúng ta có hai dạng đột biến đa bội là đa bội chẵn và đa bội lẻ:
Cơ chế phát sinh thể đa bội chẵn: Thể đa bội chẵn là các hợp tử như 2n, 4n, 6n, 8n… Trong quá trình nguyên phân, các nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhưng không hình thành thể nhiễm sắc mà hình thành giao phối giữa các loài. Giao tử 2n, mỗi lần thụ tinh giao tử lại thêm 2n + nên tạo ra giao tử mới với số lượng chẵn.
Thể đa bội này bị đột biến làm tăng số lượng NST lên nhiều lần nên quá trình này diễn ra mạnh mẽ tạo ra những tế bào lớn, phát triển tốt. Điều này có thể được người dân sử dụng trong việc trồng trọt để giúp tăng chất lượng tốt.
Cơ chế phát sinh thể đa bội lẻ: Thể đa bội lẻ là các hợp tử như 3n, 5n, 7n, 9n… Trong quá trình nguyên phân các nhiễm sắc thể tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc. Quá trình này lại tạo ra giao tử 2n, sau khi thụ tinh là giao tử 2n + n là giao tử bình thường tạo nên hợp tử 3n và chỉ tạo ra các hợp tử đa bội lẻ. Hiện tượng đa bội lẻ vẫn được áp dụng phổ biến trong việc trồng cây ăn quả không hạt.
Sơ đồ tư duy về đột biến số lượng nhiễm sắc thể
Qua bài viết trên Trường THPT Trần Hưng Đạo đã giúp các bạn hiểu được đột biến số lượng nhiễm sắc thể diễn ra như thế nào, Đột biến NST là gì?, cơ chế phát sinh loài cũng như sơ đồ tư duy về đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Hi vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích cho bạn trong quá trình học tập. Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
[rule_{ruleNumber}]
#Đột #biến #số #lượng #nhiễm #sắc #thể #là #gì #Cách #phân #loại #và #Cơ #chế #phát #sinh
Nguồn: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh
Bạn thấy bài viết Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là gì? Cách phân loại và Cơ chế phát sinh bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Hỏi đáp
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời