Cách giải, đáp án câu hỏi trắc nghiệm “Để tích điện cho tụ điện ta phải?” Với những kiến thức tham khảo về Tụ điện là tài liệu ôn thi Vật Lý 11 hay và bổ ích.
Câu hỏi trắc nghiệm: Để tích điện cho tụ điện ta phải?
A. Nối hai đầu tụ điện thành một hiệu điện thế.
B. Cọ xát các tấm với nhau.
C. Đặt tụ điện gần vật nhiễm điện.
D. Đặt tụ điện gần nguồn điện.
Hồi đáp:
Câu trả lời đúng: A. mắc vào hai đầu tụ điện có hiệu điện thế.
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Giải thích: Các cách còn lại không làm tụ điện tích điện vì không tạo ra sự dịch chuyển các điện tích trái dấu sang các bản của tụ điện.
Cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo bổ sung thêm kiến thức qua bài soạn mở rộng về Tụ điện nhé!
Kiến thức tham khảo về Tụ điện
1. Tụ điện là gì?
Tụ điện là một thành phần điện tử để lưu trữ năng lượng có nhiều kích cỡ và hình dạng. Tụ điện có cấu tạo gồm hai cực đặt song song và được ngăn cách bởi một lớp điện môi ở giữa. Tấm là vật liệu dẫn điện và kim loại mỏng thường được sử dụng. Chất điện môi là chất cách điện như thủy tinh, gốm hoặc các vật liệu khác.
Tụ điện cho dòng điện xoay chiều đi qua, nhưng có tính chất cách điện với dòng điện một chiều. Pin và tụ điện giống nhau ở chỗ chúng đều lưu trữ năng lượng. Tuy nhiên, pin sẽ giải phóng năng lượng dần dần, trong khi tụ điện phóng điện rất nhanh.
2. Ký hiệu của tụ điện là gì?
Trong các mạch điện, bạn sẽ nhận thấy rằng có một thành phần được đánh dấu bằng chữ “C”. Đó là ký hiệu của tụ điện. Bắt nguồn từ chữ Capacitor, là tên gọi của tụ điện trong tiếng Anh.
3. Bộ tụ điện
– Trong hệ thống tiêu chuẩn đo lường quốc tế, đơn vị đo điện dung của tụ điện C là Fara. Trong thực tế, tụ điện thường có các giá trị như:
1µF (vi Fara) = 10−6F
1nF (nô Fara) = 10−9F
1pF (pico Fara) = 10−12F
– Công thức tính tụ điện:
Nói đến tụ điện là nói đến điện tích, nói đến khả năng lưu trữ điện năng. Vậy để biết công thức tính dung lượng tụ điện chúng ta cùng nhau tìm hiểu về công thức tính điện tích trước nhé.
Công thức tính điện tích:
Q = CU
4. Các loại tụ điện thông dụng hiện nay
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại tụ điện khác nhau như tụ điện phân cực, tụ điện không phân cực, siêu tụ điện, tụ điện có giá trị thay đổi. Chi tiết các tụ điện này như sau:
Một. Tụ điện phân cực
– Tụ điện phân cực là tụ điện có phân cực rõ ràng. Loại tụ này được sử dụng cho các mạch lọc nguồn, tần số làm việc thấp… Trong quá trình đấu nối loại tụ này chúng ta cần đảm bảo đấu đúng cực của tụ. Cực âm (-), cực dương (+) của tụ phân cực đều được nhà sản xuất ghi rõ trên thân tụ. Cách xác định cực tính của tụ điện như sau:
+ Đối với tụ điện có kích thước lớn: Cực âm của tụ điện sẽ được ký hiệu bằng dấu (–) trên nền vạch sáng màu chạy dọc thân trụ. Nếu là tụ mới chưa cắt ta có thể xác định cực dương và cực âm của tụ bằng cách quan sát và so sánh 2 chân của tụ. Chân nào của tụ dài hơn sẽ là cực dương (+) và ngược lại, chân nào ngắn hơn sẽ là cực âm (–).
+ Đối với tụ điện có kích thước nhỏ: Cực dương của tụ điện được đánh dấu (+), chỉ cần nhìn kỹ là người dùng có thể nhận ra. Tụ điện phân cực kích thước nhỏ là một loại tụ điện đặc biệt cho công việc hàn SMD.
b. tụ điện không phân cực
– Giống như tên gọi của nó, đây là loại tụ điện không phân cực, chúng ta không phân định được cực dương và cực âm của loại tụ điện này. Đặc điểm của loại tụ điện này là có lớp điện môi làm bằng vật liệu không dẫn điện như sứ, mica, giấy, v.v.
Tụ điện không phân cực được sử dụng rộng rãi trong các mạch cao tần hoặc mạch lọc nhiễu. Đặc biệt đối với tụ điện lớn, thường được lắp trong tụ quạt, động cơ, v.v.
c. siêu tụ điện
– Siêu tụ điện về cơ bản là tụ điện phân cực với mật độ năng lượng cao và được sử dụng để sạc DC. Siêu tụ điện có tiềm năng thay thế pin lưu trữ dữ liệu cung cấp năng lượng trong các máy điện tử. Chúng có khả năng này vì chúng có thể lưu trữ điện trong khoảng thời gian lên đến vài tháng.
Loại tụ điện này thường được sử dụng trong xe điện. Người ta sử dụng chúng để khai thác năng lượng hãm cũng như cung cấp năng lượng đột xuất cho tàu điện, ô tô điện…
d. Tụ điện có giá trị thay đổi
Tụ điện có giá trị thay đổi còn được gọi là tụ điện xoay (tên gọi này được gọi dựa vào cấu tạo của nó). Đây là loại tụ điện có thể thay đổi điện dung. Tụ xoay thường được sử dụng cho bộ đàm để thay đổi tần số cộng hưởng để người dùng có thể dò kênh.
5. Nguyên lý làm việc của tụ điện
Một tụ điện có hai nguyên tắc làm việc cơ bản:
+ Nguyên tắc xếp dỡ
+ Nguyên lý nạp xả
– Chúng ta đã biết, bản chất của tụ điện là tích trữ năng lượng điện trường bằng cách tích trữ các electron, nó có khả năng giải phóng các điện tích này để tạo thành dòng điện. Nó tương tự như hoạt động của pin, nhưng tụ điện không tự tạo ra các hạt tích điện.
– Nếu điện áp hai đầu board mạch thay đổi theo thời gian, khi ta cắm hoặc xả tụ dễ gây cháy nổ kèm theo tia lửa điện do dòng điện tăng vọt. Đây là nguyên lý nạp xả của tụ điện.
6. Ý nghĩa của tụ điện
Trên thân tụ điện thường có các thông tin như: 100μF 250V. Ý nghĩa của chúng như sau:
+ 100μF : là giá trị điện dung của tụ điện.
+ 250V: Giới hạn hiệu điện thế đặt vào 2 bản của tụ điện, vượt quá giới hạn này tụ điện có thể bị đánh thủng. Tụ bị hỏng, không còn sử dụng được.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 11 , Vật Lý 11
Bạn thấy bài viết Để tích điện cho tụ điện ta phải? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Để tích điện cho tụ điện ta phải? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời