Soạn bài và giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường em chi tiết giúp các em tiếp thu bài tốt. Đồng thời đây cũng là tài liệu bài giảng giúp quý thầy cô và các bậc phụ huynh kèm cặp con em mình tốt hơn.
Phần I: Bắt đầu
Câu hỏi trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 2: Em hãy quan sát bức tranh dưới đây và cho biết: Tiếng trống trường dự báo cho em điều gì?
Trả lời: Tiếng trống trường báo hiệu cho trẻ biết đã đến giờ vào lớp, giờ vào lớp, giờ ra chơi, giờ tan học.
Phần II: Tập đọc bài thơ Tiếng trống của thiếu nhi Việt Nam lớp 2
Mời các bạn đọc bài Tiếng Trống Trường Tiếng Việt Lớp 2 Tập 1 nhiều lần để luyện kỹ năng đọc và nắm nội dung bài.
Tiếng trống khai trường
Tiếng trống trường em
Mùa hè cũng đã tắt
Trong ba tháng liền
Trống rỗng nằm suy nghĩ.
bạn có buồn không
Trong những ngày này
tôi đi vắng
Chỉ còn tích tắc?
Tiếng trống im lặng
Nghiêng đầu lên trên ngôi nhà
Chắc hẳn bạn đã thấy chúng tôi
Nó rất vui!
Kìa tiếng trống gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
trong năm học mới
Giọng vui vẻ.
(Thanh Hào)
Phần III: Trả lời câu hỏi Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường em
Sau khi soạn bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống thiếu nhi , các em hãy cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo trả lời các câu hỏi trang 49 sách Kết nối tri thức với cuộc sống nhé.
Câu 1. Học sinh nói gì về tiếng trống trường trong những ngày hè?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc SGK Tiếng Việt lớp 2 bài 1 và 2 bài Kích thước cái trống để tìm câu trả lời.
Trả lời: Học sinh kể về tiếng trống trường những ngày hè rằng: Vào những ngày hè, học sinh được nghỉ học. Ở trường, chỉ còn tiếng trống với tiếng ve kêu râm ran. Trống nằm suy nghĩ và buồn bã khi vắng học trò suốt 3 tháng liền.
Câu 2. Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối biểu thị điều gì?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc lại khổ thơ cuối bài Tiếng trống trường em trong sách Tiếng Việt lớp 2.
Trả lời: Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối bài thơ Tiếng trống trường lớp 2 báo hiệu một năm học mới đã đến.
Câu 3. Khổ thơ nào cho thấy em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn?
Phương pháp giải: Môn Tiếng Việt lớp 2 bài 11 Tiếng trống trường, em hãy đọc kĩ cả khổ thơ.
Trả lời: Khổ thơ thứ hai em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn.
Câu 4. Cảm nhận của em về mối quan hệ của học sinh với tiếng trống trường?
Giải pháp: Hãy suy nghĩ và đưa ra suy nghĩ của bạn.
Trả lời: Các bạn học sinh yêu mến chiếc trống trường như một người bạn.
Phần IV: Thực hành theo nội dung bài đã học
Qua bài soạn Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường các em đã học, các em hãy cùng luyện tập với các câu hỏi dưới đây nhé.
Câu hỏi 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 trang 41
Câu hỏi: Từ nào sau đây chỉ trống đồng là con người?
Phương pháp giải: Học sinh đọc lại bài thơ để tìm từ thích hợp nhất.
Trả lời: Trong các từ trên, những từ nói về trống đồng như nói về người là: nghĩ ngợi, vui buồn.
Câu hỏi 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 trang 41
Nói và trả lời:
Tiếng trống trường tạm biệt tuổi học trò.
Chia tay bạn bè khi bắt đầu kỳ nghỉ hè.
Trả lời:
Chia tay học trò với tiếng trống trường là:
Xin chào trống, nghỉ hè trống đừng buồn, chúng ta sẽ gặp nhau sớm thôi.
Tạm biệt tiếng trống, hẹn gặp lại sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt những người bạn trống rỗng, chúng tôi sẽ nhớ bạn rất nhiều trong kỳ nghỉ hè, hẹn gặp lại.
Chia tay bạn bè vào đầu kỳ nghỉ hè là:
Tạm biệt. Chúc mọi người có một kỳ nghỉ hè vui vẻ. Hẹn gặp lại các bạn sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt các em, hẹn gặp lại vào năm học mới.
Phần V: Viết
Học xong bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường chúng ta sẽ bước sang phần Tập làm văn.
Viết hoa: ĐỎ
Kết cấu:
Chữ Đ gồm 2 nét:
Nét 1: tương tự như khi viết chữ Đ hoa với nét cơ bản là 2 đầu (dọc) và nét cong phải liền nhau. Hai nét tạo thành một hình xoắn ốc nhỏ ở gốc chữ.
Nét 2: thẳng, ngang, ngắn
Phong cách viết:
Chữ hoa Đ cao 5 li (6 nét ngang), nét 2 nét.
Nét 1 viết liền một hàng tạo thành chữ in hoa D. Đặt bút từ dòng 6. Viết nét dọc hai đầu rồi đổi hướng viết tiếp nét cong bên phải tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ . Cuối nét cong hẳn vào trong, dừng bút ở dòng 5. Chú ý nét cuối nét cong rộng vừa phải, cân đối với chân chữ.
Nét 2, đặt bút lên dòng 3 (gần thân chữ) và viết một nét ngắn ngang. Nét trùng với dòng kẻ tạo thành chữ Đ viết hoa.
Viết đơn: Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Viết chữ T in hoa đầu câu theo hướng dẫn trên và viết các chữ tiếp theo.
Các chữ: chữ Đ viết hoa, chữ g, h, k cao 2,5 li (chữ g cách nét ngang 1,5 li), chữ d cao 2 li; chữ s cao 1,25 li; các chữ còn lại cao 1 li.
Vị trí đặt dấu thanh: cạnh huyền đặt phía trên chữ a, dấu chấm đặt phía dưới chữ o và ô vuông.
Khoảng cách giữa các chữ cái bằng khoảng cách của một chữ o.
Cuối câu đặt dấu câu ngay sau chữ n của từ “khôn ngoan”.
Phần VI: Nói và Nghe
Phần tiếp theo của bài học Tiếng trống trường Tiếng Việt lớp 2 tập 1 là Luyện nói và nghe. Cha mẹ hãy hướng dẫn con trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 1: Hãy cho tôi biết những gì bạn thích về trường học của bạn.
Giải pháp: Các em nói những điều các em thích về trường của mình theo gợi ý sau:
- Tên của trường học của tôi là gì? Ở đâu?
- Điều gì khiến bạn cảm thấy yêu thích trường học và muốn đến trường mỗi ngày?
Lời giải chi tiết: Trường em là trường tiểu học Mễ Sở. Trên sân trường có rất nhiều cây bàng to, tỏa bóng mát cho chúng em ngồi chơi quanh cây mỗi giờ ra chơi. Tôi thích đến trường để chơi đuổi bắt, chơi với bạn bè hoặc đọc truyện dưới những tán cây này.
Câu hỏi 2: Bạn muốn trường mình có những thay đổi gì?
Phương pháp giải: Nghĩ trong đầu và nói ra suy nghĩ của mình.
Giải thích chi tiết:
Em muốn trường mình có nhiều cây xanh, đặc biệt là các loại hoa được trồng trong chậu.
Tôi muốn trường học của tôi có một thư viện thực sự lớn.
Phần VII: Vận dụng bài Tiếng trống thiếu nhi trong sách Tiếng Việt lớp 2
Qua những chia sẻ trên, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã giúp các em hiểu được nội dung bài soạn Tiếng Việt lớp 2, bài Tiếng trống trường của em. Sau đó, HS vận dụng kiến thức đã học trong bài để làm các bài tập thực hành.
Chủ đề: Nói với những người thân yêu của bạn những gì bạn muốn trường học của bạn thay đổi.
Lời giải chi tiết: Thưa thầy, em muốn trường mình trồng thêm hoa mười giờ, hoa loa kèn và hoa hướng dương. Để giờ ra chơi, chúng mình có thể ra ngoài sân ngắm hoa, ngắm những chú bướm xinh bay lượn và tưới cây tốt hơn.
Như vậy, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã cùng quý phụ huynh và các em tìm hiểu về giáo án Tiếng Việt lớp 2 bài Tiếng trống trường của mình. Ngoài ra, chương trình tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng còn rất nhiều bài học khác. Để giúp con học tốt hơn, bố mẹ và các con đừng quên theo dõi website Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn thường xuyên nhé. Đặc biệt, ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo dạy học theo chương trình GET mới dành cho các bé Mẫu giáo & Tiểu học còn giúp các bé học tiếng Việt tốt hơn. Bố mẹ có thể tìm hiểu thêm các sản phẩm của VTrường THPT Trần Hưng Đạo và lựa chọn cho con học nhé!
Đừng bỏ lỡ cơ hội giúp con HỌC ĐÁNH VẦN – ĂN NUÔI TÂM HỒN – TẬN HƯỞNG VỐN TỪ VIỆT NAM Theo Chương trình GDPR mới |
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống” state=”close”]
Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống
Hình Ảnh về: Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống
Video về: Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống
Wiki về Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống
Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em - Kết nối tri thức với cuộc sống -
Soạn bài và giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường em chi tiết giúp các em tiếp thu bài tốt. Đồng thời đây cũng là tài liệu bài giảng giúp quý thầy cô và các bậc phụ huynh kèm cặp con em mình tốt hơn.
Phần I: Bắt đầu
Câu hỏi trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 2: Em hãy quan sát bức tranh dưới đây và cho biết: Tiếng trống trường dự báo cho em điều gì?
Trả lời: Tiếng trống trường báo hiệu cho trẻ biết đã đến giờ vào lớp, giờ vào lớp, giờ ra chơi, giờ tan học.
Phần II: Tập đọc bài thơ Tiếng trống của thiếu nhi Việt Nam lớp 2
Mời các bạn đọc bài Tiếng Trống Trường Tiếng Việt Lớp 2 Tập 1 nhiều lần để luyện kỹ năng đọc và nắm nội dung bài.
Tiếng trống khai trường
Tiếng trống trường em
Mùa hè cũng đã tắt
Trong ba tháng liền
Trống rỗng nằm suy nghĩ.
bạn có buồn không
Trong những ngày này
tôi đi vắng
Chỉ còn tích tắc?
Tiếng trống im lặng
Nghiêng đầu lên trên ngôi nhà
Chắc hẳn bạn đã thấy chúng tôi
Nó rất vui!
Kìa tiếng trống gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
trong năm học mới
Giọng vui vẻ.
(Thanh Hào)
Phần III: Trả lời câu hỏi Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường em
Sau khi soạn bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống thiếu nhi , các em hãy cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo trả lời các câu hỏi trang 49 sách Kết nối tri thức với cuộc sống nhé.
Câu 1. Học sinh nói gì về tiếng trống trường trong những ngày hè?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc SGK Tiếng Việt lớp 2 bài 1 và 2 bài Kích thước cái trống để tìm câu trả lời.
Trả lời: Học sinh kể về tiếng trống trường những ngày hè rằng: Vào những ngày hè, học sinh được nghỉ học. Ở trường, chỉ còn tiếng trống với tiếng ve kêu râm ran. Trống nằm suy nghĩ và buồn bã khi vắng học trò suốt 3 tháng liền.
Câu 2. Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối biểu thị điều gì?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc lại khổ thơ cuối bài Tiếng trống trường em trong sách Tiếng Việt lớp 2.
Trả lời: Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối bài thơ Tiếng trống trường lớp 2 báo hiệu một năm học mới đã đến.
Câu 3. Khổ thơ nào cho thấy em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn?
Phương pháp giải: Môn Tiếng Việt lớp 2 bài 11 Tiếng trống trường, em hãy đọc kĩ cả khổ thơ.
Trả lời: Khổ thơ thứ hai em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn.
Câu 4. Cảm nhận của em về mối quan hệ của học sinh với tiếng trống trường?
Giải pháp: Hãy suy nghĩ và đưa ra suy nghĩ của bạn.
Trả lời: Các bạn học sinh yêu mến chiếc trống trường như một người bạn.
Phần IV: Thực hành theo nội dung bài đã học
Qua bài soạn Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường các em đã học, các em hãy cùng luyện tập với các câu hỏi dưới đây nhé.
Câu hỏi 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 - Tập 1 trang 41
Câu hỏi: Từ nào sau đây chỉ trống đồng là con người?
Phương pháp giải: Học sinh đọc lại bài thơ để tìm từ thích hợp nhất.
Trả lời: Trong các từ trên, những từ nói về trống đồng như nói về người là: nghĩ ngợi, vui buồn.
Câu hỏi 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 - Tập 1 trang 41
Nói và trả lời:
Tiếng trống trường tạm biệt tuổi học trò.
Chia tay bạn bè khi bắt đầu kỳ nghỉ hè.
Trả lời:
Chia tay học trò với tiếng trống trường là:
Xin chào trống, nghỉ hè trống đừng buồn, chúng ta sẽ gặp nhau sớm thôi.
Tạm biệt tiếng trống, hẹn gặp lại sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt những người bạn trống rỗng, chúng tôi sẽ nhớ bạn rất nhiều trong kỳ nghỉ hè, hẹn gặp lại.
Chia tay bạn bè vào đầu kỳ nghỉ hè là:
Tạm biệt. Chúc mọi người có một kỳ nghỉ hè vui vẻ. Hẹn gặp lại các bạn sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt các em, hẹn gặp lại vào năm học mới.
Phần V: Viết
Học xong bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường chúng ta sẽ bước sang phần Tập làm văn.
Viết hoa: ĐỎ
Kết cấu:
Chữ Đ gồm 2 nét:
Nét 1: tương tự như khi viết chữ Đ hoa với nét cơ bản là 2 đầu (dọc) và nét cong phải liền nhau. Hai nét tạo thành một hình xoắn ốc nhỏ ở gốc chữ.
Nét 2: thẳng, ngang, ngắn
Phong cách viết:
Chữ hoa Đ cao 5 li (6 nét ngang), nét 2 nét.
Nét 1 viết liền một hàng tạo thành chữ in hoa D. Đặt bút từ dòng 6. Viết nét dọc hai đầu rồi đổi hướng viết tiếp nét cong bên phải tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ . Cuối nét cong hẳn vào trong, dừng bút ở dòng 5. Chú ý nét cuối nét cong rộng vừa phải, cân đối với chân chữ.
Nét 2, đặt bút lên dòng 3 (gần thân chữ) và viết một nét ngắn ngang. Nét trùng với dòng kẻ tạo thành chữ Đ viết hoa.
Viết đơn: Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Viết chữ T in hoa đầu câu theo hướng dẫn trên và viết các chữ tiếp theo.
Các chữ: chữ Đ viết hoa, chữ g, h, k cao 2,5 li (chữ g cách nét ngang 1,5 li), chữ d cao 2 li; chữ s cao 1,25 li; các chữ còn lại cao 1 li.
Vị trí đặt dấu thanh: cạnh huyền đặt phía trên chữ a, dấu chấm đặt phía dưới chữ o và ô vuông.
Khoảng cách giữa các chữ cái bằng khoảng cách của một chữ o.
Cuối câu đặt dấu câu ngay sau chữ n của từ “khôn ngoan”.
Phần VI: Nói và Nghe
Phần tiếp theo của bài học Tiếng trống trường Tiếng Việt lớp 2 tập 1 là Luyện nói và nghe. Cha mẹ hãy hướng dẫn con trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 1: Hãy cho tôi biết những gì bạn thích về trường học của bạn.
Giải pháp: Các em nói những điều các em thích về trường của mình theo gợi ý sau:
- Tên của trường học của tôi là gì? Ở đâu?
- Điều gì khiến bạn cảm thấy yêu thích trường học và muốn đến trường mỗi ngày?
Lời giải chi tiết: Trường em là trường tiểu học Mễ Sở. Trên sân trường có rất nhiều cây bàng to, tỏa bóng mát cho chúng em ngồi chơi quanh cây mỗi giờ ra chơi. Tôi thích đến trường để chơi đuổi bắt, chơi với bạn bè hoặc đọc truyện dưới những tán cây này.
Câu hỏi 2: Bạn muốn trường mình có những thay đổi gì?
Phương pháp giải: Nghĩ trong đầu và nói ra suy nghĩ của mình.
Giải thích chi tiết:
Em muốn trường mình có nhiều cây xanh, đặc biệt là các loại hoa được trồng trong chậu.
Tôi muốn trường học của tôi có một thư viện thực sự lớn.
Phần VII: Vận dụng bài Tiếng trống thiếu nhi trong sách Tiếng Việt lớp 2
Qua những chia sẻ trên, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã giúp các em hiểu được nội dung bài soạn Tiếng Việt lớp 2, bài Tiếng trống trường của em. Sau đó, HS vận dụng kiến thức đã học trong bài để làm các bài tập thực hành.
Chủ đề: Nói với những người thân yêu của bạn những gì bạn muốn trường học của bạn thay đổi.
Lời giải chi tiết: Thưa thầy, em muốn trường mình trồng thêm hoa mười giờ, hoa loa kèn và hoa hướng dương. Để giờ ra chơi, chúng mình có thể ra ngoài sân ngắm hoa, ngắm những chú bướm xinh bay lượn và tưới cây tốt hơn.
Như vậy, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã cùng quý phụ huynh và các em tìm hiểu về giáo án Tiếng Việt lớp 2 bài Tiếng trống trường của mình. Ngoài ra, chương trình tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng còn rất nhiều bài học khác. Để giúp con học tốt hơn, bố mẹ và các con đừng quên theo dõi website Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn thường xuyên nhé. Đặc biệt, ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo dạy học theo chương trình GET mới dành cho các bé Mẫu giáo & Tiểu học còn giúp các bé học tiếng Việt tốt hơn. Bố mẹ có thể tìm hiểu thêm các sản phẩm của VTrường THPT Trần Hưng Đạo và lựa chọn cho con học nhé!
Đừng bỏ lỡ cơ hội giúp con HỌC ĐÁNH VẦN - ĂN NUÔI TÂM HỒN - TẬN HƯỞNG VỐN TỪ VIỆT NAM Theo Chương trình GDPR mới |
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” ltr”>Phần I: Bắt đầu
Câu hỏi trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 2: Em hãy quan sát bức tranh dưới đây và cho biết: Tiếng trống trường dự báo cho em điều gì?
Trả lời: Tiếng trống trường báo hiệu cho trẻ biết đã đến giờ vào lớp, giờ vào lớp, giờ ra chơi, giờ tan học.
Phần II: Tập đọc bài thơ Tiếng trống của thiếu nhi Việt Nam lớp 2
Mời các bạn đọc bài Tiếng Trống Trường Tiếng Việt Lớp 2 Tập 1 nhiều lần để luyện kỹ năng đọc và nắm nội dung bài.
Tiếng trống khai trường
Tiếng trống trường em
Mùa hè cũng đã tắt
Trong ba tháng liền
Trống rỗng nằm suy nghĩ.
bạn có buồn không
Trong những ngày này
tôi đi vắng
Chỉ còn tích tắc?
Tiếng trống im lặng
Nghiêng đầu lên trên ngôi nhà
Chắc hẳn bạn đã thấy chúng tôi
Nó rất vui!
Kìa tiếng trống gọi:
Tùng! Tùng! Tùng! Tùng!
trong năm học mới
Giọng vui vẻ.
(Thanh Hào)
Phần III: Trả lời câu hỏi Vở bài tập Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường em
Sau khi soạn bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống thiếu nhi , các em hãy cùng Trường THPT Trần Hưng Đạo trả lời các câu hỏi trang 49 sách Kết nối tri thức với cuộc sống nhé.
Câu 1. Học sinh nói gì về tiếng trống trường trong những ngày hè?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc SGK Tiếng Việt lớp 2 bài 1 và 2 bài Kích thước cái trống để tìm câu trả lời.
Trả lời: Học sinh kể về tiếng trống trường những ngày hè rằng: Vào những ngày hè, học sinh được nghỉ học. Ở trường, chỉ còn tiếng trống với tiếng ve kêu râm ran. Trống nằm suy nghĩ và buồn bã khi vắng học trò suốt 3 tháng liền.
Câu 2. Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối biểu thị điều gì?
Phương pháp giải: Các em hãy đọc lại khổ thơ cuối bài Tiếng trống trường em trong sách Tiếng Việt lớp 2.
Trả lời: Tiếng trống trường ở khổ thơ cuối bài thơ Tiếng trống trường lớp 2 báo hiệu một năm học mới đã đến.
Câu 3. Khổ thơ nào cho thấy em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn?
Phương pháp giải: Môn Tiếng Việt lớp 2 bài 11 Tiếng trống trường, em hãy đọc kĩ cả khổ thơ.
Trả lời: Khổ thơ thứ hai em bé trò chuyện với chiếc trống trường như một người bạn.
Câu 4. Cảm nhận của em về mối quan hệ của học sinh với tiếng trống trường?
Giải pháp: Hãy suy nghĩ và đưa ra suy nghĩ của bạn.
Trả lời: Các bạn học sinh yêu mến chiếc trống trường như một người bạn.
Phần IV: Thực hành theo nội dung bài đã học
Qua bài soạn Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường các em đã học, các em hãy cùng luyện tập với các câu hỏi dưới đây nhé.
Câu hỏi 1 SGK Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 trang 41
Câu hỏi: Từ nào sau đây chỉ trống đồng là con người?
Phương pháp giải: Học sinh đọc lại bài thơ để tìm từ thích hợp nhất.
Trả lời: Trong các từ trên, những từ nói về trống đồng như nói về người là: nghĩ ngợi, vui buồn.
Câu hỏi 2 SGK Tiếng Việt lớp 2 – Tập 1 trang 41
Nói và trả lời:
Tiếng trống trường tạm biệt tuổi học trò.
Chia tay bạn bè khi bắt đầu kỳ nghỉ hè.
Trả lời:
Chia tay học trò với tiếng trống trường là:
Xin chào trống, nghỉ hè trống đừng buồn, chúng ta sẽ gặp nhau sớm thôi.
Tạm biệt tiếng trống, hẹn gặp lại sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt những người bạn trống rỗng, chúng tôi sẽ nhớ bạn rất nhiều trong kỳ nghỉ hè, hẹn gặp lại.
Chia tay bạn bè vào đầu kỳ nghỉ hè là:
Tạm biệt. Chúc mọi người có một kỳ nghỉ hè vui vẻ. Hẹn gặp lại các bạn sau kỳ nghỉ hè.
Tạm biệt các em, hẹn gặp lại vào năm học mới.
Phần V: Viết
Học xong bài Tiếng Việt lớp 2 Tiếng trống trường chúng ta sẽ bước sang phần Tập làm văn.
Viết hoa: ĐỎ
Kết cấu:
Chữ Đ gồm 2 nét:
Nét 1: tương tự như khi viết chữ Đ hoa với nét cơ bản là 2 đầu (dọc) và nét cong phải liền nhau. Hai nét tạo thành một hình xoắn ốc nhỏ ở gốc chữ.
Nét 2: thẳng, ngang, ngắn
Phong cách viết:
Chữ hoa Đ cao 5 li (6 nét ngang), nét 2 nét.
Nét 1 viết liền một hàng tạo thành chữ in hoa D. Đặt bút từ dòng 6. Viết nét dọc hai đầu rồi đổi hướng viết tiếp nét cong bên phải tạo vòng xoắn nhỏ ở chân chữ . Cuối nét cong hẳn vào trong, dừng bút ở dòng 5. Chú ý nét cuối nét cong rộng vừa phải, cân đối với chân chữ.
Nét 2, đặt bút lên dòng 3 (gần thân chữ) và viết một nét ngắn ngang. Nét trùng với dòng kẻ tạo thành chữ Đ viết hoa.
Viết đơn: Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
Viết chữ T in hoa đầu câu theo hướng dẫn trên và viết các chữ tiếp theo.
Các chữ: chữ Đ viết hoa, chữ g, h, k cao 2,5 li (chữ g cách nét ngang 1,5 li), chữ d cao 2 li; chữ s cao 1,25 li; các chữ còn lại cao 1 li.
Vị trí đặt dấu thanh: cạnh huyền đặt phía trên chữ a, dấu chấm đặt phía dưới chữ o và ô vuông.
Khoảng cách giữa các chữ cái bằng khoảng cách của một chữ o.
Cuối câu đặt dấu câu ngay sau chữ n của từ “khôn ngoan”.
Phần VI: Nói và Nghe
Phần tiếp theo của bài học Tiếng trống trường Tiếng Việt lớp 2 tập 1 là Luyện nói và nghe. Cha mẹ hãy hướng dẫn con trả lời các câu hỏi dưới đây.
Câu hỏi 1: Hãy cho tôi biết những gì bạn thích về trường học của bạn.
Giải pháp: Các em nói những điều các em thích về trường của mình theo gợi ý sau:
- Tên của trường học của tôi là gì? Ở đâu?
- Điều gì khiến bạn cảm thấy yêu thích trường học và muốn đến trường mỗi ngày?
Lời giải chi tiết: Trường em là trường tiểu học Mễ Sở. Trên sân trường có rất nhiều cây bàng to, tỏa bóng mát cho chúng em ngồi chơi quanh cây mỗi giờ ra chơi. Tôi thích đến trường để chơi đuổi bắt, chơi với bạn bè hoặc đọc truyện dưới những tán cây này.
Câu hỏi 2: Bạn muốn trường mình có những thay đổi gì?
Phương pháp giải: Nghĩ trong đầu và nói ra suy nghĩ của mình.
Giải thích chi tiết:
Em muốn trường mình có nhiều cây xanh, đặc biệt là các loại hoa được trồng trong chậu.
Tôi muốn trường học của tôi có một thư viện thực sự lớn.
Phần VII: Vận dụng bài Tiếng trống thiếu nhi trong sách Tiếng Việt lớp 2
Qua những chia sẻ trên, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã giúp các em hiểu được nội dung bài soạn Tiếng Việt lớp 2, bài Tiếng trống trường của em. Sau đó, HS vận dụng kiến thức đã học trong bài để làm các bài tập thực hành.
Chủ đề: Nói với những người thân yêu của bạn những gì bạn muốn trường học của bạn thay đổi.
Lời giải chi tiết: Thưa thầy, em muốn trường mình trồng thêm hoa mười giờ, hoa loa kèn và hoa hướng dương. Để giờ ra chơi, chúng mình có thể ra ngoài sân ngắm hoa, ngắm những chú bướm xinh bay lượn và tưới cây tốt hơn.
Như vậy, Trường THPT Trần Hưng Đạo đã cùng quý phụ huynh và các em tìm hiểu về giáo án Tiếng Việt lớp 2 bài Tiếng trống trường của mình. Ngoài ra, chương trình tiểu học nói chung và lớp 2 nói riêng còn rất nhiều bài học khác. Để giúp con học tốt hơn, bố mẹ và các con đừng quên theo dõi website Trường THPT Trần Hưng Đạo.edu.vn thường xuyên nhé. Đặc biệt, ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo dạy học theo chương trình GET mới dành cho các bé Mẫu giáo & Tiểu học còn giúp các bé học tiếng Việt tốt hơn. Bố mẹ có thể tìm hiểu thêm các sản phẩm của VTrường THPT Trần Hưng Đạo và lựa chọn cho con học nhé!
Đừng bỏ lỡ cơ hội giúp con HỌC ĐÁNH VẦN – ĂN NUÔI TÂM HỒN – TẬN HƯỞNG VỐN TỪ VIỆT NAM Theo Chương trình GDPR mới |
[/box]
#Dạy #bé #học #tiếng #Việt #lớp #Cái #trống #trường #Kết #nối #tri #thức #với #cuộc #sống
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Dạy bé học tiếng Việt lớp 2 Cái trống trường em – Kết nối tri thức với cuộc sống bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
#Dạy #bé #học #tiếng #Việt #lớp #Cái #trống #trường #Kết #nối #tri #thức #với #cuộc #sống
Trả lời