Hướng dẫn bé học bài Buổi về quê ngoại lớp 3 đầy đủ các phần: Tập đọc, Luyện từ và câu và Chính tả. Điều này sẽ giúp các em hiểu nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách dễ dàng.
Tập đọc thơ về quê ngoại lớp 3
Soạn bài Quê nước ngoài lớp 3 gồm 3 phần, trước tiên Khỉ sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu phần Tập đọc của bài. Trong phần này, các em sẽ tìm hiểu nội dung bài Kể về quê hương lớp 3 và trên cơ sở đó trả lời các câu hỏi dưới đây.
Tập đọc về nông thôn ngoài lớp 3
Khi học Tập đọc về miền quê lớp 3 trang 133, các em cần lưu ý:
Đọc to rõ ràng và ngắn gọn.
Đọc và viết đúng chính tả, tránh nói ngọng.
Ngắt nhịp sau mỗi câu, khổ thơ, sau dấu chấm, dấu phẩy trong bài thơ.
Thể hiện cảm xúc, biểu cảm rõ ràng qua giọng đọc.
Nội dung bài thơ tả cảnh quê ngoại lớp 3 tập 1 như sau:
VỀ NHÀ MẸ Tôi về quê nghỉ hè, Gặp đầm sen nở say đắm hương trời. Gặp bà tám mươi tuổi, Quên quên nhớ lời ngày xưa. Gặp trăng gặp gió bất chợt, Trong thành phố không bao giờ có bất kỳ. Bạn bè tìm nhau Qua con đường đất rực màu rơm khô. Bóng tre mát che vai người Trăng như lá thuyền trôi êm đềm. Về thăm quê ngoại, Yêu đời hơn, yêu người hơn: Lâu lắm rồi mới ăn cơm Hôm nay mới gặp người làm. Những người chân trần trung thực Tôi yêu như tôi yêu bà tôi. CHƯƠNG VÂN LONG |
Trong bài chủ đề nước ngoài tập đọc lớp 3 trên đây có một số từ khó, Trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ giải thích nghĩa cụ thể bên dưới để các em hiểu rõ hơn. Đặc biệt:
Thiên hương: Từ này có nghĩa là hương thơm của hoa sen lan tỏa trong không gian.
Barefoot: Từ này có nghĩa là nông dân.
Ngoài hai từ ngữ trên, nếu đọc bài viết về quê hương lớp 3 của em còn từ ngữ nào khó hiểu, mời thầy cô và phụ huynh giải đáp.
Trả lời câu hỏi về quê hương ngoài lớp 3
Sau khi đọc xong, các em hãy vận dụng nội dung bài học để trả lời câu hỏi về quê hương lớp 3. Bài học này gồm 4 câu hỏi cụ thể như sau:
Câu 1: Bạn đi đâu về thăm quê?
Phương pháp giải: Em hãy đọc 6 câu đầu của bài Về thăm quê lớp 3 để biết các em ở đâu về thăm quê.
Trả lời: Một bạn nhỏ từ thành phố về quê thăm quê mẹ.
Câu 2: Quê bạn ở đâu?
Phương pháp giải: Dựa vào những sự vật được nhắc đến trong bài thơ về quê hương nước ngoài bằng Tiếng Việt lớp 3 như: ao sen, trăng và gió, con đường đất, bóng tre,… em đoán xem quê mẹ của em ở đâu.
Trả lời: Quê bạn ở quê.
Câu 3: Ở quê em có thấy gì lạ không?
Lời giải: Tôi đọc lại toàn bộ bài soạn Tiếng Việt lớp 3 về quê hương và chỉ ra những điều ở quê hương mà con thấy lạ.
Trả lời: Những điều kỳ lạ mà trẻ em nhìn thấy ở nông thôn là:
Đầm sen nở thơm ngát, cùng gió trăng,
Bạn thân
Con đường đất rực màu rơm
Bóng tre mát rượi
Trăng như con thuyền lênh đênh
Những người làm ra hạt gạo.
Câu 4: Em có suy nghĩ gì về người làm ra hạt gạo?
Lời giải: Đọc khổ thơ từ đoạn: “Tôi ăn một hạt gạo… đến hết” và nhận xét.
Trả lời: Theo nội dung bài thu hoạch về nước ngoài lớp 3 trang 133, em thấy những người làm ra hạt gạo rất thật thà. Trẻ nhỏ cảm thấy được nâng niu, yêu thương như chính người thân, người bà của mình.
Ý nghĩa của bài về đất nước ngoài lớp 3
Qua bài Tập đọc về quê ngoại lớp 3 trên đây, chúng ta có thể rút ra những kết luận sau về ý nghĩa của bài học này:
Cậu bé được về thăm quê mẹ đã thấy một cảnh rất đẹp ở quê. Nhờ đó các em có thêm tình yêu đối với cảnh đẹp ở quê và những người nông dân làm ra lúa gạo. |
Xem thêm:
- Soạn bài Quê hương lớp 3 trang 79 SGK Tiếng Việt tập 1 đầy đủ, chi tiết
- Soạn bài Người con Tây Nguyên SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1
- Hướng dẫn học và giải bài tập Tiếng Việt Ở lại với chiến khu lớp 3, sách Cánh Diều
Luyện từ và câu về quê hương Việt Nam lớp 3
Sau bài soạn Tiếng Việt lớp 3 tập đọc trên đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong phần Luyện từ và câu.
Câu hỏi 1: Tên:
a) Một số thành phố lớn của nước ta.
b) Một vùng quê mà em biết.
Trả lời:
a) Có thể kể đến một số thành phố lớn của nước ta như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa, Mỹ Tho, . ..
b) Một vùng quê mà em biết: Quê thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Câu 2: Kể tên sự vật, công việc:
a) Thường gặp ở thành phố:
b) Thường gặp ở nông thôn:
Trả lời:
a) Thường gặp ở thành phố:
Thứ: đường phố, đèn đường, đèn giao thông tại các ngã tư, nhà cao tầng, chung cư, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, công viên, rạp hát, rạp xiếc, bể bơi, xe buýt, xe taxi, xe điện,…
Công việc: văn phòng, kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể thao, lái xe dịch vụ,…
b) Thường gặp ở nông thôn:
Sự vật: nhà xây, nhà sàn, giếng nước, ao cá, ruộng vườn, chuồng lợn, máng, mương, liềm, quốc, xẻng, mạ, cây lúa, cây ngô, củ khoai, cây đa, vườn rau, quang gánh, máy phay,…
Công việc: cày, cấy, gặt lúa, trồng cây, phơi lúa, phơi rơm, giã gạo, tưới cây, chăn trâu, cắt cỏ,…
Câu 3: Chép đoạn văn và đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh, người Tày Mường, người Dao Giarai, người Ê đê, người Ba Na và các dân tộc khác đều là con cháu Việt Nam. đều là anh chị em. Sống chết có nhau sướng khổ có nhau.
Phương pháp giải: Đọc lại đoạn văn có tên riêng và ngắt câu thích hợp để đặt dấu phẩy.
Trả lời:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Giarai hay Ê đê, Xơđan hay Ba Na và các dân tộc khác đều là con. Cháu Việt, anh em ruột thịt cả thôi. Sống chết có nhau, cùng hưởng cùng khổ, giúp nhau qua cơn đói.
Vở tập chính tả lớp 3 tuần 16 về quê ngoại
Phần cuối cùng là bài chính tả lớp 3 về nước ngoài. Phần này gồm 2 yêu cầu: Viết tên riêng và viết câu ứng dụng. Đặc biệt:
Viết tên riêng: Mạc Thị Bưởi
Viết câu ứng dụng:
Một cây không nên làm cho sớm
Ba cây chụm vào nhau trên đỉnh núi cao.
Em hãy viết những câu trên vào vở bằng chữ cỡ nhỏ. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi viết chính tả:
Viết đúng chính tả, đúng độ cao, khoảng cách các chữ.
Viết cẩn thận.
Ngồi đúng tư thế: lưng thẳng, đầu hơi cúi, ngực không tựa vào mặt bàn, mắt cách vở khoảng 25 – 30 cm.
Cầm bút đúng: Cầm bút bằng ngón trỏ, ngón giữa và ngón cái, động tác tay mềm mại, linh hoạt để viết chữ đẹp.
Tóm lại, bài soạn này đã giúp các em hiểu được nội dung của bài Kể về nước ngoài lớp 3. Các em đừng quên theo dõi thường xuyên website monkey.edu.vn để học thêm nhiều bài học khác nhé. Đặc biệt đừng quên học ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo mỗi ngày ít nhất 15 phút để học tiếng Việt tốt hơn nhé.
Khi học VTrường THPT Trần Hưng Đạo, trẻ sẽ nhanh chóng gặt hái được nhiều kết quả như:
Học vần chuẩn và nhanh nhất theo chương trình SGK mới:
Đánh vần và phát âm toàn bộ bảng chữ cái.
Đặt câu đúng ngữ pháp.
Cải thiện tình trạng trẻ nói ngọng, bị ảnh hưởng bởi phương ngữ vùng miền.
Đúng ngữ pháp.
Xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc, hỗ trợ trẻ học tốt hơn trên lớp.
Tích lũy vốn từ tiếng Việt khổng lồ.
Phát triển kỹ năng đọc hiểu.
Đọc trôi chảy các bài văn trước khi vào lớp 1.
Phát triển trí tuệ cảm xúc, nuôi dưỡng tâm hồn và xây dựng nhân cách đạo đức tốt.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/4-ve-que-ngoai-lop-3.jpg" alt="Các bài học của VTrường THPT Trần Hưng Đạo được xây dựng bài bản bởi các chuyên gia. (Ảnh: Khỉ con)” >
Để giúp trẻ phát triển đồng đều các kỹ năng này, VTrường THPT Trần Hưng Đạo áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại (dạy qua âm thanh, hình ảnh và trò chơi). Qua đó các em sẽ cảm thấy hứng thú học tập hơn, tiếp thu kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
Đặc biệt là giáo trình lớn, bài giảng được thiết kế bởi các chuyên gia, phù hợp với từng độ tuổi và từng lớp học. Tổng giáo trình bao gồm 1000 câu chuyện dân gian, thơ ca, bài học cuộc sống chọn lọc, hơn 700 truyện tranh tương tác, hơn 300 sách nói, hơn 1500 câu hỏi tương tác sau truyện và 112 bài học vần.
Có thể thấy, VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng số 1 mà các bậc phụ huynh nên chọn làm “người bạn” đồng hành cùng con trong hành trình học tiếng Việt. Nếu bố mẹ có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại đặt câu hỏi cho Trường THPT Trần Hưng Đạo tại website hoặc gọi đến hotline: 1900 6360 52 nhé!
Video giới thiệu ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo – Lựa chọn số 1 giúp trẻ THƯỞNG THỨC TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT và XÂY DỰNG NHÂN CÁCH TỐT. Tải Ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo và Đăng ký Gói học ngay hôm nay để nhận nhiều ưu đãi dành riêng cho bố mẹ! |
Xem thêm:
- Dạy bé học bài Vẽ quê hương lớp 3 trang 88 SGK tiếng việt tập 1
- Soạn bài Vàm Cỏ Đông lớp 3 trang 85 sách Chân Trời Sáng Tạo tập 2 đầy đủ, chi tiết
- Giáo án: Quạt ru ngủ lớp 3 trang 52 sách Cánh Diều tập 1 chi tiết
- Soạn bài và giải bài tập Tiếng Việt: Người mẹ lớp 3 chi tiết
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1″ state=”close”]
Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1
Hình Ảnh về: Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1
Video về: Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1
Wiki về Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1
Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1 -
Hướng dẫn bé học bài Buổi về quê ngoại lớp 3 đầy đủ các phần: Tập đọc, Luyện từ và câu và Chính tả. Điều này sẽ giúp các em hiểu nội dung bài học và hoàn thành bài tập một cách dễ dàng.
Tập đọc thơ về quê ngoại lớp 3
Soạn bài Quê nước ngoài lớp 3 gồm 3 phần, trước tiên Khỉ sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu phần Tập đọc của bài. Trong phần này, các em sẽ tìm hiểu nội dung bài Kể về quê hương lớp 3 và trên cơ sở đó trả lời các câu hỏi dưới đây.
Tập đọc về nông thôn ngoài lớp 3
Khi học Tập đọc về miền quê lớp 3 trang 133, các em cần lưu ý:
Đọc to rõ ràng và ngắn gọn.
Đọc và viết đúng chính tả, tránh nói ngọng.
Ngắt nhịp sau mỗi câu, khổ thơ, sau dấu chấm, dấu phẩy trong bài thơ.
Thể hiện cảm xúc, biểu cảm rõ ràng qua giọng đọc.
Nội dung bài thơ tả cảnh quê ngoại lớp 3 tập 1 như sau:
VỀ NHÀ MẸ Tôi về quê nghỉ hè, Gặp đầm sen nở say đắm hương trời. Gặp bà tám mươi tuổi, Quên quên nhớ lời ngày xưa. Gặp trăng gặp gió bất chợt, Trong thành phố không bao giờ có bất kỳ. Bạn bè tìm nhau Qua con đường đất rực màu rơm khô. Bóng tre mát che vai người Trăng như lá thuyền trôi êm đềm. Về thăm quê ngoại, Yêu đời hơn, yêu người hơn: Lâu lắm rồi mới ăn cơm Hôm nay mới gặp người làm. Những người chân trần trung thực Tôi yêu như tôi yêu bà tôi. CHƯƠNG VÂN LONG |
Trong bài chủ đề nước ngoài tập đọc lớp 3 trên đây có một số từ khó, Trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ giải thích nghĩa cụ thể bên dưới để các em hiểu rõ hơn. Đặc biệt:
Thiên hương: Từ này có nghĩa là hương thơm của hoa sen lan tỏa trong không gian.
Barefoot: Từ này có nghĩa là nông dân.
Ngoài hai từ ngữ trên, nếu đọc bài viết về quê hương lớp 3 của em còn từ ngữ nào khó hiểu, mời thầy cô và phụ huynh giải đáp.
Trả lời câu hỏi về quê hương ngoài lớp 3
Sau khi đọc xong, các em hãy vận dụng nội dung bài học để trả lời câu hỏi về quê hương lớp 3. Bài học này gồm 4 câu hỏi cụ thể như sau:
Câu 1: Bạn đi đâu về thăm quê?
Phương pháp giải: Em hãy đọc 6 câu đầu của bài Về thăm quê lớp 3 để biết các em ở đâu về thăm quê.
Trả lời: Một bạn nhỏ từ thành phố về quê thăm quê mẹ.
Câu 2: Quê bạn ở đâu?
Phương pháp giải: Dựa vào những sự vật được nhắc đến trong bài thơ về quê hương nước ngoài bằng Tiếng Việt lớp 3 như: ao sen, trăng và gió, con đường đất, bóng tre,... em đoán xem quê mẹ của em ở đâu.
Trả lời: Quê bạn ở quê.
Câu 3: Ở quê em có thấy gì lạ không?
Lời giải: Tôi đọc lại toàn bộ bài soạn Tiếng Việt lớp 3 về quê hương và chỉ ra những điều ở quê hương mà con thấy lạ.
Trả lời: Những điều kỳ lạ mà trẻ em nhìn thấy ở nông thôn là:
Đầm sen nở thơm ngát, cùng gió trăng,
Bạn thân
Con đường đất rực màu rơm
Bóng tre mát rượi
Trăng như con thuyền lênh đênh
Những người làm ra hạt gạo.
Câu 4: Em có suy nghĩ gì về người làm ra hạt gạo?
Lời giải: Đọc khổ thơ từ đoạn: “Tôi ăn một hạt gạo… đến hết” và nhận xét.
Trả lời: Theo nội dung bài thu hoạch về nước ngoài lớp 3 trang 133, em thấy những người làm ra hạt gạo rất thật thà. Trẻ nhỏ cảm thấy được nâng niu, yêu thương như chính người thân, người bà của mình.
Ý nghĩa của bài về đất nước ngoài lớp 3
Qua bài Tập đọc về quê ngoại lớp 3 trên đây, chúng ta có thể rút ra những kết luận sau về ý nghĩa của bài học này:
Cậu bé được về thăm quê mẹ đã thấy một cảnh rất đẹp ở quê. Nhờ đó các em có thêm tình yêu đối với cảnh đẹp ở quê và những người nông dân làm ra lúa gạo. |
Xem thêm:
- Soạn bài Quê hương lớp 3 trang 79 SGK Tiếng Việt tập 1 đầy đủ, chi tiết
- Soạn bài Người con Tây Nguyên SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1
- Hướng dẫn học và giải bài tập Tiếng Việt Ở lại với chiến khu lớp 3, sách Cánh Diều
Luyện từ và câu về quê hương Việt Nam lớp 3
Sau bài soạn Tiếng Việt lớp 3 tập đọc trên đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong phần Luyện từ và câu.
Câu hỏi 1: Tên:
a) Một số thành phố lớn của nước ta.
b) Một vùng quê mà em biết.
Trả lời:
a) Có thể kể đến một số thành phố lớn của nước ta như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa, Mỹ Tho, . ..
b) Một vùng quê mà em biết: Quê thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Câu 2: Kể tên sự vật, công việc:
a) Thường gặp ở thành phố:
b) Thường gặp ở nông thôn:
Trả lời:
a) Thường gặp ở thành phố:
Thứ: đường phố, đèn đường, đèn giao thông tại các ngã tư, nhà cao tầng, chung cư, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, công viên, rạp hát, rạp xiếc, bể bơi, xe buýt, xe taxi, xe điện,...
Công việc: văn phòng, kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể thao, lái xe dịch vụ,...
b) Thường gặp ở nông thôn:
Sự vật: nhà xây, nhà sàn, giếng nước, ao cá, ruộng vườn, chuồng lợn, máng, mương, liềm, quốc, xẻng, mạ, cây lúa, cây ngô, củ khoai, cây đa, vườn rau, quang gánh, máy phay,…
Công việc: cày, cấy, gặt lúa, trồng cây, phơi lúa, phơi rơm, giã gạo, tưới cây, chăn trâu, cắt cỏ,...
Câu 3: Chép đoạn văn và đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh, người Tày Mường, người Dao Giarai, người Ê đê, người Ba Na và các dân tộc khác đều là con cháu Việt Nam. đều là anh chị em. Sống chết có nhau sướng khổ có nhau.
Phương pháp giải: Đọc lại đoạn văn có tên riêng và ngắt câu thích hợp để đặt dấu phẩy.
Trả lời:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Giarai hay Ê đê, Xơđan hay Ba Na và các dân tộc khác đều là con. Cháu Việt, anh em ruột thịt cả thôi. Sống chết có nhau, cùng hưởng cùng khổ, giúp nhau qua cơn đói.
Vở tập chính tả lớp 3 tuần 16 về quê ngoại
Phần cuối cùng là bài chính tả lớp 3 về nước ngoài. Phần này gồm 2 yêu cầu: Viết tên riêng và viết câu ứng dụng. Đặc biệt:
Viết tên riêng: Mạc Thị Bưởi
Viết câu ứng dụng:
Một cây không nên làm cho sớm
Ba cây chụm vào nhau trên đỉnh núi cao.
Em hãy viết những câu trên vào vở bằng chữ cỡ nhỏ. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi viết chính tả:
Viết đúng chính tả, đúng độ cao, khoảng cách các chữ.
Viết cẩn thận.
Ngồi đúng tư thế: lưng thẳng, đầu hơi cúi, ngực không tựa vào mặt bàn, mắt cách vở khoảng 25 - 30 cm.
Cầm bút đúng: Cầm bút bằng ngón trỏ, ngón giữa và ngón cái, động tác tay mềm mại, linh hoạt để viết chữ đẹp.
Tóm lại, bài soạn này đã giúp các em hiểu được nội dung của bài Kể về nước ngoài lớp 3. Các em đừng quên theo dõi thường xuyên website monkey.edu.vn để học thêm nhiều bài học khác nhé. Đặc biệt đừng quên học ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo mỗi ngày ít nhất 15 phút để học tiếng Việt tốt hơn nhé.
Khi học VTrường THPT Trần Hưng Đạo, trẻ sẽ nhanh chóng gặt hái được nhiều kết quả như:
Học vần chuẩn và nhanh nhất theo chương trình SGK mới:
Đánh vần và phát âm toàn bộ bảng chữ cái.
Đặt câu đúng ngữ pháp.
Cải thiện tình trạng trẻ nói ngọng, bị ảnh hưởng bởi phương ngữ vùng miền.
Đúng ngữ pháp.
Xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc, hỗ trợ trẻ học tốt hơn trên lớp.
Tích lũy vốn từ tiếng Việt khổng lồ.
Phát triển kỹ năng đọc hiểu.
Đọc trôi chảy các bài văn trước khi vào lớp 1.
Phát triển trí tuệ cảm xúc, nuôi dưỡng tâm hồn và xây dựng nhân cách đạo đức tốt.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/4-ve-que-ngoai-lop-3.jpg" alt="Các bài học của VTrường THPT Trần Hưng Đạo được xây dựng bài bản bởi các chuyên gia. (Ảnh: Khỉ con)" >
Để giúp trẻ phát triển đồng đều các kỹ năng này, VTrường THPT Trần Hưng Đạo áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại (dạy qua âm thanh, hình ảnh và trò chơi). Qua đó các em sẽ cảm thấy hứng thú học tập hơn, tiếp thu kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
Đặc biệt là giáo trình lớn, bài giảng được thiết kế bởi các chuyên gia, phù hợp với từng độ tuổi và từng lớp học. Tổng giáo trình bao gồm 1000 câu chuyện dân gian, thơ ca, bài học cuộc sống chọn lọc, hơn 700 truyện tranh tương tác, hơn 300 sách nói, hơn 1500 câu hỏi tương tác sau truyện và 112 bài học vần.
Có thể thấy, VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng số 1 mà các bậc phụ huynh nên chọn làm “người bạn” đồng hành cùng con trong hành trình học tiếng Việt. Nếu bố mẹ có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại đặt câu hỏi cho Trường THPT Trần Hưng Đạo tại website hoặc gọi đến hotline: 1900 6360 52 nhé!
Video giới thiệu ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo - Lựa chọn số 1 giúp trẻ THƯỞNG THỨC TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT và XÂY DỰNG NHÂN CÁCH TỐT. Tải Ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo và Đăng ký Gói học ngay hôm nay để nhận nhiều ưu đãi dành riêng cho bố mẹ! |
Xem thêm:
- Dạy bé học bài Vẽ quê hương lớp 3 trang 88 SGK tiếng việt tập 1
- Soạn bài Vàm Cỏ Đông lớp 3 trang 85 sách Chân Trời Sáng Tạo tập 2 đầy đủ, chi tiết
- Giáo án: Quạt ru ngủ lớp 3 trang 52 sách Cánh Diều tập 1 chi tiết
- Soạn bài và giải bài tập Tiếng Việt: Người mẹ lớp 3 chi tiết
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” ltr”>Tập đọc thơ về quê ngoại lớp 3
Soạn bài Quê nước ngoài lớp 3 gồm 3 phần, trước tiên Khỉ sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu phần Tập đọc của bài. Trong phần này, các em sẽ tìm hiểu nội dung bài Kể về quê hương lớp 3 và trên cơ sở đó trả lời các câu hỏi dưới đây.
Tập đọc về nông thôn ngoài lớp 3
Khi học Tập đọc về miền quê lớp 3 trang 133, các em cần lưu ý:
Đọc to rõ ràng và ngắn gọn.
Đọc và viết đúng chính tả, tránh nói ngọng.
Ngắt nhịp sau mỗi câu, khổ thơ, sau dấu chấm, dấu phẩy trong bài thơ.
Thể hiện cảm xúc, biểu cảm rõ ràng qua giọng đọc.
Nội dung bài thơ tả cảnh quê ngoại lớp 3 tập 1 như sau:
VỀ NHÀ MẸ Tôi về quê nghỉ hè, Gặp đầm sen nở say đắm hương trời. Gặp bà tám mươi tuổi, Quên quên nhớ lời ngày xưa. Gặp trăng gặp gió bất chợt, Trong thành phố không bao giờ có bất kỳ. Bạn bè tìm nhau Qua con đường đất rực màu rơm khô. Bóng tre mát che vai người Trăng như lá thuyền trôi êm đềm. Về thăm quê ngoại, Yêu đời hơn, yêu người hơn: Lâu lắm rồi mới ăn cơm Hôm nay mới gặp người làm. Những người chân trần trung thực Tôi yêu như tôi yêu bà tôi. CHƯƠNG VÂN LONG |
Trong bài chủ đề nước ngoài tập đọc lớp 3 trên đây có một số từ khó, Trường THPT Trần Hưng Đạo sẽ giải thích nghĩa cụ thể bên dưới để các em hiểu rõ hơn. Đặc biệt:
Thiên hương: Từ này có nghĩa là hương thơm của hoa sen lan tỏa trong không gian.
Barefoot: Từ này có nghĩa là nông dân.
Ngoài hai từ ngữ trên, nếu đọc bài viết về quê hương lớp 3 của em còn từ ngữ nào khó hiểu, mời thầy cô và phụ huynh giải đáp.
Trả lời câu hỏi về quê hương ngoài lớp 3
Sau khi đọc xong, các em hãy vận dụng nội dung bài học để trả lời câu hỏi về quê hương lớp 3. Bài học này gồm 4 câu hỏi cụ thể như sau:
Câu 1: Bạn đi đâu về thăm quê?
Phương pháp giải: Em hãy đọc 6 câu đầu của bài Về thăm quê lớp 3 để biết các em ở đâu về thăm quê.
Trả lời: Một bạn nhỏ từ thành phố về quê thăm quê mẹ.
Câu 2: Quê bạn ở đâu?
Phương pháp giải: Dựa vào những sự vật được nhắc đến trong bài thơ về quê hương nước ngoài bằng Tiếng Việt lớp 3 như: ao sen, trăng và gió, con đường đất, bóng tre,… em đoán xem quê mẹ của em ở đâu.
Trả lời: Quê bạn ở quê.
Câu 3: Ở quê em có thấy gì lạ không?
Lời giải: Tôi đọc lại toàn bộ bài soạn Tiếng Việt lớp 3 về quê hương và chỉ ra những điều ở quê hương mà con thấy lạ.
Trả lời: Những điều kỳ lạ mà trẻ em nhìn thấy ở nông thôn là:
Đầm sen nở thơm ngát, cùng gió trăng,
Bạn thân
Con đường đất rực màu rơm
Bóng tre mát rượi
Trăng như con thuyền lênh đênh
Những người làm ra hạt gạo.
Câu 4: Em có suy nghĩ gì về người làm ra hạt gạo?
Lời giải: Đọc khổ thơ từ đoạn: “Tôi ăn một hạt gạo… đến hết” và nhận xét.
Trả lời: Theo nội dung bài thu hoạch về nước ngoài lớp 3 trang 133, em thấy những người làm ra hạt gạo rất thật thà. Trẻ nhỏ cảm thấy được nâng niu, yêu thương như chính người thân, người bà của mình.
Ý nghĩa của bài về đất nước ngoài lớp 3
Qua bài Tập đọc về quê ngoại lớp 3 trên đây, chúng ta có thể rút ra những kết luận sau về ý nghĩa của bài học này:
Cậu bé được về thăm quê mẹ đã thấy một cảnh rất đẹp ở quê. Nhờ đó các em có thêm tình yêu đối với cảnh đẹp ở quê và những người nông dân làm ra lúa gạo. |
Xem thêm:
- Soạn bài Quê hương lớp 3 trang 79 SGK Tiếng Việt tập 1 đầy đủ, chi tiết
- Soạn bài Người con Tây Nguyên SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 1
- Hướng dẫn học và giải bài tập Tiếng Việt Ở lại với chiến khu lớp 3, sách Cánh Diều
Luyện từ và câu về quê hương Việt Nam lớp 3
Sau bài soạn Tiếng Việt lớp 3 tập đọc trên đây, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu và trả lời các câu hỏi trong phần Luyện từ và câu.
Câu hỏi 1: Tên:
a) Một số thành phố lớn của nước ta.
b) Một vùng quê mà em biết.
Trả lời:
a) Có thể kể đến một số thành phố lớn của nước ta như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Vinh, Nha Trang, Biên Hòa, Mỹ Tho, . ..
b) Một vùng quê mà em biết: Quê thuộc xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
Câu 2: Kể tên sự vật, công việc:
a) Thường gặp ở thành phố:
b) Thường gặp ở nông thôn:
Trả lời:
a) Thường gặp ở thành phố:
Thứ: đường phố, đèn đường, đèn giao thông tại các ngã tư, nhà cao tầng, chung cư, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, công viên, rạp hát, rạp xiếc, bể bơi, xe buýt, xe taxi, xe điện,…
Công việc: văn phòng, kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, hoạt động thể thao, lái xe dịch vụ,…
b) Thường gặp ở nông thôn:
Sự vật: nhà xây, nhà sàn, giếng nước, ao cá, ruộng vườn, chuồng lợn, máng, mương, liềm, quốc, xẻng, mạ, cây lúa, cây ngô, củ khoai, cây đa, vườn rau, quang gánh, máy phay,…
Công việc: cày, cấy, gặt lúa, trồng cây, phơi lúa, phơi rơm, giã gạo, tưới cây, chăn trâu, cắt cỏ,…
Câu 3: Chép đoạn văn và đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh, người Tày Mường, người Dao Giarai, người Ê đê, người Ba Na và các dân tộc khác đều là con cháu Việt Nam. đều là anh chị em. Sống chết có nhau sướng khổ có nhau.
Phương pháp giải: Đọc lại đoạn văn có tên riêng và ngắt câu thích hợp để đặt dấu phẩy.
Trả lời:
Nhân dân ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Người Kinh hay Tày, Mường hay Dao, Giarai hay Ê đê, Xơđan hay Ba Na và các dân tộc khác đều là con. Cháu Việt, anh em ruột thịt cả thôi. Sống chết có nhau, cùng hưởng cùng khổ, giúp nhau qua cơn đói.
Vở tập chính tả lớp 3 tuần 16 về quê ngoại
Phần cuối cùng là bài chính tả lớp 3 về nước ngoài. Phần này gồm 2 yêu cầu: Viết tên riêng và viết câu ứng dụng. Đặc biệt:
Viết tên riêng: Mạc Thị Bưởi
Viết câu ứng dụng:
Một cây không nên làm cho sớm
Ba cây chụm vào nhau trên đỉnh núi cao.
Em hãy viết những câu trên vào vở bằng chữ cỡ nhỏ. Dưới đây là một số điều cần lưu ý khi viết chính tả:
Viết đúng chính tả, đúng độ cao, khoảng cách các chữ.
Viết cẩn thận.
Ngồi đúng tư thế: lưng thẳng, đầu hơi cúi, ngực không tựa vào mặt bàn, mắt cách vở khoảng 25 – 30 cm.
Cầm bút đúng: Cầm bút bằng ngón trỏ, ngón giữa và ngón cái, động tác tay mềm mại, linh hoạt để viết chữ đẹp.
Tóm lại, bài soạn này đã giúp các em hiểu được nội dung của bài Kể về nước ngoài lớp 3. Các em đừng quên theo dõi thường xuyên website monkey.edu.vn để học thêm nhiều bài học khác nhé. Đặc biệt đừng quên học ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo mỗi ngày ít nhất 15 phút để học tiếng Việt tốt hơn nhé.
Khi học VTrường THPT Trần Hưng Đạo, trẻ sẽ nhanh chóng gặt hái được nhiều kết quả như:
Học vần chuẩn và nhanh nhất theo chương trình SGK mới:
Đánh vần và phát âm toàn bộ bảng chữ cái.
Đặt câu đúng ngữ pháp.
Cải thiện tình trạng trẻ nói ngọng, bị ảnh hưởng bởi phương ngữ vùng miền.
Đúng ngữ pháp.
Xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc, hỗ trợ trẻ học tốt hơn trên lớp.
Tích lũy vốn từ tiếng Việt khổng lồ.
Phát triển kỹ năng đọc hiểu.
Đọc trôi chảy các bài văn trước khi vào lớp 1.
Phát triển trí tuệ cảm xúc, nuôi dưỡng tâm hồn và xây dựng nhân cách đạo đức tốt.
<img class="aligncenter" class="lazyload" src="https://monkeymedia.vcdn.com.vn/upload/web/img/4-ve-que-ngoai-lop-3.jpg" alt="Các bài học của VTrường THPT Trần Hưng Đạo được xây dựng bài bản bởi các chuyên gia. (Ảnh: Khỉ con)” >
Để giúp trẻ phát triển đồng đều các kỹ năng này, VTrường THPT Trần Hưng Đạo áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại (dạy qua âm thanh, hình ảnh và trò chơi). Qua đó các em sẽ cảm thấy hứng thú học tập hơn, tiếp thu kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu hơn.
Đặc biệt là giáo trình lớn, bài giảng được thiết kế bởi các chuyên gia, phù hợp với từng độ tuổi và từng lớp học. Tổng giáo trình bao gồm 1000 câu chuyện dân gian, thơ ca, bài học cuộc sống chọn lọc, hơn 700 truyện tranh tương tác, hơn 300 sách nói, hơn 1500 câu hỏi tương tác sau truyện và 112 bài học vần.
Có thể thấy, VTrường THPT Trần Hưng Đạo là ứng dụng số 1 mà các bậc phụ huynh nên chọn làm “người bạn” đồng hành cùng con trong hành trình học tiếng Việt. Nếu bố mẹ có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại đặt câu hỏi cho Trường THPT Trần Hưng Đạo tại website hoặc gọi đến hotline: 1900 6360 52 nhé!
Video giới thiệu ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo.
VTrường THPT Trần Hưng Đạo – Lựa chọn số 1 giúp trẻ THƯỞNG THỨC TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT và XÂY DỰNG NHÂN CÁCH TỐT. Tải Ứng dụng VTrường THPT Trần Hưng Đạo và Đăng ký Gói học ngay hôm nay để nhận nhiều ưu đãi dành riêng cho bố mẹ! |
Xem thêm:
- Dạy bé học bài Vẽ quê hương lớp 3 trang 88 SGK tiếng việt tập 1
- Soạn bài Vàm Cỏ Đông lớp 3 trang 85 sách Chân Trời Sáng Tạo tập 2 đầy đủ, chi tiết
- Giáo án: Quạt ru ngủ lớp 3 trang 52 sách Cánh Diều tập 1 chi tiết
- Soạn bài và giải bài tập Tiếng Việt: Người mẹ lớp 3 chi tiết
[/box]
#Dạy #bé #học #bài #thơ #Về #quê #ngoại #lớp #trang #SGK #tiếng #Việt #tập
[/toggle]
Bạn thấy bài viết Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Dạy bé học bài thơ Về quê ngoại lớp 3 trang 134 SGK tiếng Việt tập 1 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
#Dạy #bé #học #bài #thơ #Về #quê #ngoại #lớp #trang #SGK #tiếng #Việt #tập
Trả lời