Đã đứng vào hàng ngũ của Đảng, nhiều Đảng viên có chung một câu hỏi, đó là nhiệm vụ bắt buộc hàng ngày, nhưng không sống được thì phải làm sao? Thời hạn đảng viên bị xóa sinh hoạt là bao lâu? Hãy cùng bài viết này giải đáp những thắc mắc đó nhé!
1. Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng bao lâu thì bị khai trừ?
Theo Khoản 8.1, Điều 8, Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định như sau:
8. Điều 8: Xóa tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về việc xóa tên đảng viên
8.1. Xóa tên đảng viên đối với một đảng viên.
Chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp: Đảng viên ngừng sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng. ; Đảng viên tự nguyện nộp lại thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên; Đảng viên mất ý chí phấn đấu, thực hiện không tốt nhiệm vụ, được chi bộ giáo dục nhưng qua 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; Đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; Đảng viên không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
Vì vậy, chi bộ cần xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên trong danh sách đảng viên trong các trường hợp sau:
– Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng;
– Đảng viên tự nguyện nộp lại thẻ đảng viên hoặc tự hủy thẻ đảng viên;
– Đảng viên mất ý chí phấn đấu, không hoàn thành nhiệm vụ đảng viên, được chi bộ giáo dục nhưng sau 12 tháng phấn đấu không có tiến bộ;
– Đảng viên vi phạm tư cách đảng viên hai năm liền; Đảng viên không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.
Như vậy, nếu đảng viên bỏ sinh hoạt đảng 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng thì chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên đảng viên đó trong danh sách đảng viên.
Xem thêm: Thời gian học cảm tình Đảng sau khi xin vào Đảng bao lâu?
2. Xóa tên tôi khỏi danh sách Đảng viên có bị xem xét xử lý kỷ luật không?
Theo Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021, các hình thức kỷ luật Đảng như sau:
Các hình thức kỷ luật Đảng
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì có 04 hình thức kỷ luật đối với đảng viên vi phạm, bao gồm:
– Một cách trách móc,
– Cảnh báo,
– Sự từ chức,
– Trục xuất, trục xuất.
Như vậy, việc xóa tên đảng viên không được coi là hình thức kỷ luật Đảng mà là hình thức sử dụng Đảng.
Xem thêm: Xử lý trường hợp đảng viên sinh con thứ ba
3. Tổ chức Đảng có quyền xem xét, xử lý kỷ luật khai trừ Đảng viên không?
Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
thời hạn kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó, tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ khi xảy ra vi phạm cho đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật. Nếu trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra. vi phạm mới.
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:
– 5 năm (60 tháng) nếu vi phạm đến mức khiển trách.
– 10 năm (120 tháng) đối với hành vi vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.
– Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; vi phạm chính sách nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm phạm lợi ích quốc gia.
b) Thời hiệu xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
– 5 năm (60 tháng) nếu vi phạm đến mức khiển trách.
– 10 năm (120 tháng) nếu vi phạm đến mức cảnh cáo hoặc sa thải.
– Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm dẫn đến buộc thôi học; vi phạm chính sách nội bộ; xâm phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xâm phạm lợi ích quốc gia; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.
Xem thêm: Bản cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của đảng viên trong năm
4. Quy trình xử lý Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng?
Theo Điều 2 Điều lệ Đảng, nghĩa vụ của Đảng viên như sau:
1. Tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; phục tùng đầy đủ nhiệm vụ và sự điều động của Đảng.
2. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao kiến thức, năng lực công tác, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, phiến diện, quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành quy định của Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tích cực tham gia các đoàn thể, công tác xã hội ở cơ quan và ở gia đình; tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chính sách và tổ chức của Đảng; chấp hành kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thành với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng và đóng đảng phí theo quy định.
Như vậy, có thể thấy Đảng viên khi được kết nạp Đảng phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ trên. Một trong những nhiệm vụ đó là tham gia sinh hoạt Đảng và đóng đoàn phí theo quy định.
Sinh hoạt đảng ở cơ sở thường gọi là sinh hoạt chi bộ. Sinh hoạt chi bộ hay chi bộ có thể hiểu là một trong những đợt sinh hoạt tập thể quan trọng của toàn thể đảng viên để thảo luận và quyết định mọi giải pháp, chủ trương trong công tác xây dựng Đảng nói chung. đặc biệt là ngành xây dựng. Đây cũng là một trong những nhiệm vụ chính trị tại Chi bộ dựa trên các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
Theo Điều 22 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011 như sau:
“Điều 22.
1. Đại hội đại biểu, đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp ủy cơ sở triệu tập 5 năm một lần; có thể họp sớm hơn hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm.
2. Họp thảo luận văn bản của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết thời gian qua; quyết định nhiệm vụ kỳ sau; bầu các ủy ban; chọn đoàn đại biểu đi dự siêu đại hội đảng.
3. Khi cấp uỷ thấy cần thiết hoặc được quá nửa số tổ chức đảng trực thuộc đề nghị và được cấp trên trực tiếp đồng ý thì triệu tập đại hội đại biểu bất thường hoặc đại hội đảng viên bất thường.
Đại biểu dự Đại hội đại biểu bất thường là Đảng viên đương chức các cấp, đủ tư cách dự Đại hội Đảng bộ đầu nhiệm kỳ. Tất cả các thành viên của chi nhánh đó đã tham dự một cuộc họp chi nhánh bất thường.
4. Đảng bộ cơ sở, chi bộ họp định kỳ mỗi tháng một lần; Họp bất thường khi cần thiết.
5. Đảng bộ cơ sở có từ chín đảng viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số uỷ viên thường trực; dưới chín ủy viên chỉ bầu bí thư và phó bí thư.
6. Đảng bộ cơ sở mỗi năm họp thường kỳ 2 lần; Họp bất thường khi cần thiết. Chi bộ cơ sở mỗi tháng họp một lần; Họp bất thường khi cần thiết.”
Vì vậy, đảng viên tham gia sinh hoạt chi bộ mỗi tháng một lần và họp bất thường khi cần thiết.
Theo quy định tại Mục 8.1 Quy định 24/QĐ-TW, chi bộ xem xét, đề nghị cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên một đồng chí trong danh sách đảng viên nếu đảng viên đó đã nghỉ chế độ. Sinh hoạt Đảng trên 3 tháng không có lý do chính đáng.
Ngoài ra, tại mục 3.5.2 Quy định 24/QĐ-TW quy định: Không xem xét, kết nạp lại những người trước đó đã ra khỏi Đảng vì lý do tự bỏ sinh hoạt đảng.
Theo quy định trên có thể thấy, nếu đảng viên nghỉ sinh hoạt Đảng 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng thì được xem xét, đề nghị xóa tên đảng viên, nhưng không xem xét, đề nghị. để xóa tên đảng viên đã bị xóa. khai trừ khỏi Đảng.
Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì Đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng theo Mục 7 Quy định 24/QĐ-TW:
– Đảng viên già yếu không còn khả năng sinh hoạt đảng phải làm đơn hoặc báo cáo trực tiếp với chi bộ đề nghị giảm hoặc miễn công tác đảng, sinh hoạt đảng để xem xét, quyết định. Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để biết.
Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng có quyền và trách nhiệm sau đây:
+ Dự đại hội đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định tại Mục 2.1 Quy định 24/QĐ-TW nếu đảng viên có yêu cầu.
+ Xét Huy hiệu Đảng khi hoàn thành tốt các tiêu chuẩn.
+ Miễn đánh giá chất lượng đảng viên trong thời gian miễn công tác và sinh hoạt đảng.
+ Bản thân phải làm gương và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Nếu vi phạm kỷ luật đảng thì bị xử lý kỷ luật như đảng viên sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong văn bản trên:
Quy định 24-QĐ/TW năm 2021;
Quy định 69-QĐ/TW năm 2022;
Điều lệ Đảng.
Bạn thấy bài viết Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng trong bao nhiêu lâu thì bị xóa tên? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng trong bao nhiêu lâu thì bị xóa tên? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời