Cường độ là gì? Đơn vị cường độ? Công thức mạnh mẽ? Làm thế nào để đo cường độ dòng điện? Bất kỳ bài tập thực hành?
Cường độ là một khái niệm tương đối phổ thông trong Vật lý, chúng ta xúc tiếp với thuật ngữ này rất nhiều và bắt gặp chúng ngay trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta trang bị thêm kiến thức về cường độ.
1. Cường độ là gì?
Thuật ngữ “cường độ” theo tự điển tiếng Việt được khái niệm là lượng năng lượng nhưng mà sóng truyền được trong một đơn vị thời kì trên một đơn vị bề mặt. Đối với các chuyên gia vật lý, ampe ở đây được hiểu là cường độ dòng điện. Cường độ là năng lượng phát ra từ một đơn vị diện tích trong một khoảng thời kì nhất mực. Cường độ tương ứng với mật độ nhân với vận tốc sóng. Nó thường được đo bằng watt trên một mét vuông. Cường độ sẽ phụ thuộc vào cường độ và biên độ của sóng.
Cường độ dòng điện là đại lượng đặc trưng biểu thị cường độ dòng điện và số êlectron chuyển qua tiết diện của vật dẫn trong một đơn vị thời kì nhất mực. Dòng điện càng mạnh thì cường độ dòng điện càng lớn và trái lại, dòng điện càng yếu thì cường độ dòng điện càng nhỏ.
2. Đơn vị cường độ:
Đơn vị đo cường độ dòng điện là Ampe và được ký hiệu là A. Xuất xứ của tên gọi này xuất phát từ tên viết tắt của nhà vật lý và toán học người Pháp – André Marie Ampère (1775 -1836. Ông còn được biết tới là cha đẻ của định luật Ampe). . )
Đơn vị đo có từ năm 1946 và được sử dụng cho tới ngày 20 tháng 5 năm 2019. Đó là một dòng điện cố định, nếu chạy trong hai dây dẫn thẳng song song dài vô hạn có tiết diện ko đáng kể, thì đặt cách nhau một khoảng. mét trong chân ko sẽ tạo ra một dòng điện cố định. lực giữa hai sợi dây là 2 x 10-7 niutơn trên một mét chiều dài.
Một ampe tương ứng với dòng điện 6,24150948 x 1018 electron mỗi giây qua một diện tích của dây dẫn.
Ngoài ra người ta còn dùng đơn vị mA (milliampe) để đo cường độ dòng điện (1A = 1000mA).
3. Công thức cường độ:
3.1. Công thức tính dòng điện ko đổi:
Tôi = q/t(A).
Trong đó:
I là dòng điện ko đổi (A)
q là điện tích chuyển động trong mặt phẳng của vật dẫn (C)
t thời kì điện tích đi qua mặt phẳng của (các) dây dẫn
3.2. Công thức tính cường độ dòng điện theo định luật Ôm:
Trong đó:
I: Cường độ dòng điện (đơn vị A)
U: hiệu điện thế (đơn vị V)
A: Điện trở (đơn vị)
3.3. Công thức tính dòng điện hiệu dụng:
Trong đó:
Đó là cường độ dòng điện hiệu dụng
I0 là cường độ dòng điện cực đại
4. Cách đo cường độ dòng điện:
Dụng cụ đo cường độ dòng điện được đặt tên theo đơn vị của nó là Ampe kế. Xuất xứ của cái tên này cũng xuất phát từ người phát minh ra nó. Hiện nay ampe kế được bán trên thị trường khá nhiều với mẫu mã nhiều chủng loại, giá thành không giống nhau thích hợp với các nhu cầu sử dụng không giống nhau. Vì vậy, câu hỏi đặt ra, vì sao cần phải đo cường độ dòng điện?
Thứ nhất, đảm kiểm soát an ninh toàn cho các thiết bị điện tử và duy trì tuổi thọ của chúng lâu hơn. Mọi thiết bị điện đều có giới hạn cường độ dòng điện nhất mực để đảm bảo tuổi thọ của thiết bị. Lúc biết được cường độ dòng điện, chúng ta sẽ có cách duy trì dòng điện ổn định, trong giới hạn cho phép, tăng lên tuổi thọ cho thiết bị điện tử.
Sau lúc biết được cường độ dòng điện sẽ chọn được loại dây dẫn thích hợp, vừa tiết kiệm điện năng vừa đảm bảo hoạt động ổn định cho các thiết bị tiêu dùng.
Thứ hai, đặt sự an toàn của người dùng lên hàng đầu. Việc kiểm soát cường độ dòng điện sẽ đảm kiểm soát an ninh toàn tối đa cho con người, tránh trường hợp cường độ dòng điện quá cao gây cháy nổ, chập điện. Thông qua việc phát hiện sớm những nguồn nguy hiểm này, chúng ta cũng có những giải pháp ngăn chặn kịp thời, đảm bảo ko để xảy ra những tình huống nguy hiểm, gây hậu quả đáng tiếc.
Việc lựa chọn thiết bị đo cường độ dòng điện cũng rất quan trọng, để tránh sắm phải hàng giả, hàng kém chất lượng, người tiêu dùng nên chọn sắm của những cơ sở uy tín.
5. Một số bài tập vận dụng:
Bài 1: Ampe kế là dụng cụ để đo:
A. ampe
B. hiệu điện thế
C. công suất điện
D. sức đề kháng
Ampe kế là dụng cụ dùng để đo cường độ dòng điện
Bài 2: Mối quan hệ giữa số chỉ của ampe kế và độ sáng của đèn được 4 học trò nêu như sau. Phát biểu nào dưới đây là sai?
A. Đèn ko sáng lúc số chỉ của ampe kế rất thấp.
B. Đèn càng sáng thì số chỉ của ampe kế càng lớn.
C. Số chỉ của ampe kế giảm, độ sáng của đèn giảm.
D. Số chỉ của ampe kế và độ sáng của đèn không phù hợp gì với nhau.
Cường độ dòng điện chạy qua đèn càng lớn thì đèn càng sáng. ⇒ Số chỉ của ampe kế và độ sáng của đèn có mối quan hệ với nhau.
Bài 3: Trong trường hợp nào sau đây, việc đổi đơn vị là ko đúng?
A. 1,28A = 1280mA.
B. 32mA = 0,32A.
C. 0,35A = 350mA.
D. 425mA = 0,425A.
32mA = 0,032A
Bài 4: Một ampe kế có giới hạn đo là 50 mA thích hợp để đo cường độ dòng điện trong các trị giá nào sau đây?
A. Cường độ dòng điện qua đèn pin là 0,35 A
B. Cường độ dòng điện qua đèn là 28 mA.
C. Dòng điện qua nam châm điện có cường độ 0,8 A. Dòng điện qua đèn điện xe máy có cường độ 0,5 A.
D. Dòng điện qua đèn điện xe máy có cường độ 0,5 A .
Cường độ dòng điện qua đèn là 28 mA.
Bài 5: Trên một cầu chì có ghi 1A. con số này có tức là gì?
A. Có tức là dòng điện qua cầu chì này từ 1A trở lên thì cầu chì sẽ nổ.
B. Tức là dòng điện qua cầu chì này luôn lớn hơn 1A.
C. Tức là dòng điện qua cầu chì này luôn là 1A.
D. Tức là dòng điện qua cầu chì này luôn nhỏ hơn 1A.
Trên một cầu chì ghi 1A. Con số này có tức là dòng điện qua cầu chì này là 1A trở lên, cầu chì sẽ nổ
Bài tập 6: Cường độ dòng điện cho biết điều gì sau đây?
A. Vật có nhiễm điện hay ko.
B. Độ mạnh hay yếu của cường độ dòng điện qua mạch.
C. Khả năng tạo ra dòng điện của nguồn điện.
D. Sự phát sáng của đèn điện.
Bài 7: Phát biểu nào sau đây là đúng lúc nói về mối quan hệ giữa cường độ dòng điện qua một đèn điện và độ sáng của đèn điện đó?
A. Độ sáng của đèn điện phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy qua nó.
B. Trong giới hạn cho phép, đèn điện ngày càng yếu đi lúc cường độ dòng điện qua nó giảm dần.
C. Trong giới hạn cho phép, đèn điện càng sáng thì cường độ dòng điện qua nó càng lớn.
D. Câu A, B, C
Bài 8: Cường độ dòng điện chỉ độ “mạnh” của dòng điện. Nếu trong cùng một thời khắc, càng nhiều êlectron chuyển qua tiết diện của vật dẫn nào thì cường độ dòng điện chạy trong vật dẫn đó càng lớn. Dựa vào hình vẽ dưới đây, hãy giảng giải vì sao lúc mắc tiếp nối các vật dẫn thì cường độ dòng điện chạy qua các vật dẫn đó lại như nhau?
Bài 9: Chọn phát biểu sai. Cường độ dòng điện trong mạch là:
A. Lực từ tác dụng lên nam châm điện càng mạnh.
B. Nhiệt lượng hỗ trợ cho bàn là, lò điện càng lớn.
C. Tác dụng sinh lí đối với sinh vật và con người còn yếu.
D. Đèn điện trong mạch càng sáng.
Bài 10: Trong giờ thực hành, Hiếu và Nghĩa dùng hai đèn điện không giống nhau mắc tiếp nối vào một nguồn điện. Hai bạn dự đoán các kết quả có thể quan sát được sau đây:
Hiếu: Cả 2 đèn đều sáng phổ biến vì cùng dòng điện chạy qua.
Ý nghĩa: Một đèn là phổ biến, một đèn là thất thường.
Xin vui lòng cho tôi biết ý kiến của bạn về cuộc tranh luận trên giữa hai bạn.
Bài 11: Có một cục pin của một đồ dùng điện có thể hỗ trợ dòng điện 2A liên tục trong 1 giờ thì ta cần sạc lại.
a) Pin trên nếu sử dụng liên tục trong 4 giờ nhưng ở cơ chế tiết kiệm năng lượng thì phải sạc lại. Tính cường độ dòng điện nhưng mà pin này có thể hỗ trợ?
b) Tính suất điện động của pin nếu trong 1 giờ nó sinh công 72 KJ.
Bài 12: Cho 2 điện trở R1 = 6Ω và R2 = 4Ω mắc tiếp nối và mắc vào hiệu điện thế 20V.
Tính cường độ dòng điện chạy qua các điện trở, hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trở?
Tính nhiệt lượng tỏa ra ở mỗi điện trở và của cả mạch? Tính nhiệt lượng tỏa ra trên điện trở R2 trong 10 phút?
Bạn thấy bài viết Cường độ là gì? Đơn vị cường độ? Công thức tính cường độ? có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Cường độ là gì? Đơn vị cường độ? Công thức tính cường độ? bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời