Trong tác phẩm văn học, các tác giả thường sử dụng các giải pháp nghệ thuật để bổ sung cho việc biểu đạt nội dung. Có thể khẳng định rằng, các giải pháp nghệ thuật có vai trò rất lớn trong việc tạo nên thành công của tác phẩm. Vì vậy, để học tốt môn Ngữ Văn, các em cần nắm được Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam.
So sánh
Đây là giải pháp tu từ được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng liên kết với các từ: “like”, “how much … how much”. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các từ trình bày sự so sánh thường bị ẩn đi.
Tương tự, So sánh là so sánh sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có những điểm giống nhau.
Giải pháp so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi, hình ảnh gợi cảm của sự vật được nói tới, làm cho câu văn trở thành sinh động, gây hứng thú cho người đọc.
Ví dụ: Trẻ em như chiếc lá non trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành như thế nào mới là tốt.
Giải pháp so sánh “trẻ thơ” với “búp trên cành”, gợi cho người nghe, người đọc cảm giác về sự non nớt của trẻ thơ. Vì vậy, trẻ em cần được bao bọc, bảo vệ và chăm sóc.
Mạo danh
Nhân hoá là giải pháp tu từ dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, … của con người để mô tả đồ vật, sự vật, con vật, v.v.
Ví dụ: Trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có đoạn:
“Nhưng cũng có những cây cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như loài chim đủ lông đủ cánh. Đạn đại bác ko thể giết mổ được chúng, nhưng vết thương của chúng lành nhanh như trên một thân thể cường tráng ”.
Từ ví dụ trên ta thấy được các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật. Nổi trội trong đoạn văn trên là sự hiện thân của cây xà nu với thân hình cường tráng.
Giải pháp nhân hoá có tác dụng làm cho đồ vật, con vật, cây cối, tự nhiên thân thiện với con người hơn. Từ đó giúp con người biết quý trọng, gắn bó và có ý thức giữ gìn, bảo vệ tự nhiên. Ngoài ra, nó còn đại diện cho xúc cảm và suy nghĩ của con người về toàn cầu xung quanh.
Phép ẩn dụ
Ẩn dụ cũng là một giải pháp nghệ thuật thường được sử dụng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho cách diễn tả. Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ:
“Thuyền có nhớ anh ko?
Bến là dạ dày kiên cố đợi thuyền “
(Dân gian)
Trong đoạn thơ trên, các hình ảnh “con đò”, “bến nước” được dùng để chỉ người nam và người nữ. Trong đó, “thuyền” chỉ người đàn ông, nhấp nhô lên xuống. Còn “bến” chỉ người phụ nữ ở nơi hy vọng người đàn ông. Từ đó nói lên sự son sắt, thủy chung của tình yêu nam nữ.
Phép ẩn dụ
Phép ẩn dụ là một phương tiện nghệ thuật thường bị nhầm lẫn với phép ẩn dụ. Khác với ẩn dụ, hoán dụ là một giải pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Phép ẩn dụ có tác dụng tăng sức gợi cảm cho cách diễn tả.
Ví dụ:
“Áo nâu với ao xanh
Nông thôn và thị thành đứng lên ”.
Áo nâu đại diện cho nông dân thôn quê, áo lam tượng trưng cho giai cấp người lao động thành thị.
Làm ô uế
Tìm hiểu về Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuậtchúng ta ko thể ko nhắc tới giải pháp phóng đại.
Nói quá là giải pháp tu từ nói lên quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Giải pháp nói quá tạo điều kiện cho hiện tượng, sự vật được mô tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng và biểu cảm.
Ví dụ:
“Tôi thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt giàn giụa, hận chưa hết da thịt, nuốt gan uống cạn. máu của quân địch của tôi. Cho dù trăm xác này để khô trong cỏ, và nghìn thân này được bọc trong da ngựa, tôi cũng sẽ ưng ý ”.
(Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn)
Giải pháp phóng đại giúp tác giả trình bày được lòng căm giận quân xâm lược cũng như ý chí quyết tâm đánh thắng quân địch.
Nói ít hơn và tránh
Đối lập với nói quá là một thước đo của sự nói quá. Nói nôm na là một giải pháp tu từ sử dụng cách diễn tả lịch sử tế nhị, uyển chuyển.
Ví dụ:
“Bác đi rồi hả Bác?
Mùa thu đẹp trời xanh đầy nắng “
(Bác ơi !, Tố Hữu)
Ở hai câu thơ trên, thi sĩ Tố Hữu đã dùng từ “đi” thay cho từ “chết” để vơi đi nỗi đau thương, mất mát.
Ám chỉ, ám chỉ
Điệp ngữ và điệp ngữ là cùng một phương thức được sử dụng rất nhiều trong thơ ca và văn học Việt Nam. Điệp ngữ là một phương tiện tu từ lặp lại nhiều lần một từ hoặc cụm từ.
Những câu văn, câu văn sử dụng phép điệp ngữ có hiệu quả cao trong việc diễn tả, tạo hứng thú cho người đọc, người nghe. Vì điệp ngữ và điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, xúc cảm, ngữ điệu cho câu thơ, câu văn.
Ví dụ:
“Câu chuyện từ nỗi nhớ sâu thẳm
Yêu bạn, yêu bạn, yêu bạn biết gì ko.”
Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Gửi anh thanh niên xung phong của tác giả Phạm Tiến Duật, tác giả đã sử dụng giải pháp lặp từ “yêu em” rất gợi cảm. Điệp ngữ “thương em” được lặp đi lặp lại nhiều lần diễn tả tình cảm của tác giả đối với cô thanh niên xung phong.
Qua bài viết trên, độc giả đã hiểu được Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với độc giả và giúp các em học tốt môn Ngữ Văn.
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về
Các biện pháp nghệ thuật và tác dụng các biện pháp nghệ thuật
” state=”close”]
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
Hình Ảnh về:
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
Video về:
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
Wiki về
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
-
Trong tác phẩm văn học, các tác giả thường sử dụng các giải pháp nghệ thuật để bổ sung cho việc biểu đạt nội dung. Có thể khẳng định rằng, các giải pháp nghệ thuật có vai trò rất lớn trong việc tạo nên thành công của tác phẩm. Vì vậy, để học tốt môn Ngữ Văn, các em cần nắm được Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam.
So sánh
Đây là giải pháp tu từ được sử dụng rộng rãi nhất, được sử dụng liên kết với các từ: "like", "how much ... how much". Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các từ trình bày sự so sánh thường bị ẩn đi.
Tương tự, So sánh là so sánh sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có những điểm giống nhau.
Giải pháp so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi, hình ảnh gợi cảm của sự vật được nói tới, làm cho câu văn trở thành sinh động, gây hứng thú cho người đọc.
Ví dụ: Trẻ em như chiếc lá non trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành như thế nào mới là tốt.
Giải pháp so sánh “trẻ thơ” với “búp trên cành”, gợi cho người nghe, người đọc cảm giác về sự non nớt của trẻ thơ. Vì vậy, trẻ em cần được bao bọc, bảo vệ và chăm sóc.
Mạo danh
Nhân hoá là giải pháp tu từ dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, ... của con người để mô tả đồ vật, sự vật, con vật, v.v.
Ví dụ: Trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có đoạn:
“Nhưng cũng có những cây cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như loài chim đủ lông đủ cánh. Đạn đại bác ko thể giết mổ được chúng, nhưng vết thương của chúng lành nhanh như trên một thân thể cường tráng ”.
Từ ví dụ trên ta thấy được các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật. Nổi trội trong đoạn văn trên là sự hiện thân của cây xà nu với thân hình cường tráng.
Giải pháp nhân hoá có tác dụng làm cho đồ vật, con vật, cây cối, tự nhiên thân thiện với con người hơn. Từ đó giúp con người biết quý trọng, gắn bó và có ý thức giữ gìn, bảo vệ tự nhiên. Ngoài ra, nó còn đại diện cho xúc cảm và suy nghĩ của con người về toàn cầu xung quanh.
Phép ẩn dụ
Ẩn dụ cũng là một giải pháp nghệ thuật thường được sử dụng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho cách diễn tả. Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ:
“Thuyền có nhớ anh ko?
Bến là dạ dày kiên cố đợi thuyền "
(Dân gian)
Trong đoạn thơ trên, các hình ảnh “con đò”, “bến nước” được dùng để chỉ người nam và người nữ. Trong đó, "thuyền" chỉ người đàn ông, nhấp nhô lên xuống. Còn "bến" chỉ người phụ nữ ở nơi hy vọng người đàn ông. Từ đó nói lên sự son sắt, thủy chung của tình yêu nam nữ.
Phép ẩn dụ
Phép ẩn dụ là một phương tiện nghệ thuật thường bị nhầm lẫn với phép ẩn dụ. Khác với ẩn dụ, hoán dụ là một giải pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Phép ẩn dụ có tác dụng tăng sức gợi cảm cho cách diễn tả.
Ví dụ:
“Áo nâu với ao xanh
Nông thôn và thị thành đứng lên ”.
Áo nâu đại diện cho nông dân thôn quê, áo lam tượng trưng cho giai cấp người lao động thành thị.
Làm ô uế
Tìm hiểu về Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuậtchúng ta ko thể ko nhắc tới giải pháp phóng đại.
Nói quá là giải pháp tu từ nói lên quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Giải pháp nói quá tạo điều kiện cho hiện tượng, sự vật được mô tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng và biểu cảm.
Ví dụ:
“Tôi thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt giàn giụa, hận chưa hết da thịt, nuốt gan uống cạn. máu của quân địch của tôi. Cho dù trăm xác này để khô trong cỏ, và nghìn thân này được bọc trong da ngựa, tôi cũng sẽ ưng ý ”.
(Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn)
Giải pháp phóng đại giúp tác giả trình bày được lòng căm giận quân xâm lược cũng như ý chí quyết tâm đánh thắng quân địch.
Nói ít hơn và tránh
Đối lập với nói quá là một thước đo của sự nói quá. Nói nôm na là một giải pháp tu từ sử dụng cách diễn tả lịch sử tế nhị, uyển chuyển.
Ví dụ:
“Bác đi rồi hả Bác?
Mùa thu đẹp trời xanh đầy nắng "
(Bác ơi !, Tố Hữu)
Ở hai câu thơ trên, thi sĩ Tố Hữu đã dùng từ “đi” thay cho từ “chết” để vơi đi nỗi đau thương, mất mát.
Ám chỉ, ám chỉ
Điệp ngữ và điệp ngữ là cùng một phương thức được sử dụng rất nhiều trong thơ ca và văn học Việt Nam. Điệp ngữ là một phương tiện tu từ lặp lại nhiều lần một từ hoặc cụm từ.
Những câu văn, câu văn sử dụng phép điệp ngữ có hiệu quả cao trong việc diễn tả, tạo hứng thú cho người đọc, người nghe. Vì điệp ngữ và điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, xúc cảm, ngữ điệu cho câu thơ, câu văn.
Ví dụ:
"Câu chuyện từ nỗi nhớ sâu thẳm
Yêu bạn, yêu bạn, yêu bạn biết gì ko."
Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Gửi anh thanh niên xung phong của tác giả Phạm Tiến Duật, tác giả đã sử dụng giải pháp lặp từ “yêu em” rất gợi cảm. Điệp ngữ “thương em” được lặp đi lặp lại nhiều lần diễn tả tình cảm của tác giả đối với cô thanh niên xung phong.
Qua bài viết trên, độc giả đã hiểu được Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng của các giải pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với độc giả và giúp các em học tốt môn Ngữ Văn.
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify”>Trong tác phẩm văn học, các tác giả thường sử dụng các biện pháp nghệ thuật để bổ sung cho việc biểu đạt nội dung. Có thể khẳng định rằng, các biện pháp nghệ thuật có vai trò rất lớn trong việc tạo nên thành công của tác phẩm. Vì vậy, để học tốt môn Ngữ Văn, các em cần nắm được Các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam.
So sánh
Đây là biện pháp tu từ được sử dụng phổ biến nhất, được sử dụng kết hợp với các từ: “like”, “how much … how much”. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các từ thể hiện sự so sánh thường bị ẩn đi.
Như vậy, So sánh là so sánh sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có những điểm giống nhau.
Biện pháp so sánh có tác dụng làm tăng sức gợi, hình ảnh gợi cảm của sự vật được nói đến, làm cho câu văn trở nên sinh động, gây hứng thú cho người đọc.
Ví dụ: Trẻ em như chiếc lá non trên cành. Biết ăn, biết ngủ, biết học hành như thế nào mới là tốt.
Biện pháp so sánh “trẻ thơ” với “búp trên cành”, gợi cho người nghe, người đọc cảm giác về sự non nớt của trẻ thơ. Vì vậy, trẻ em cần được bao bọc, bảo vệ và chăm sóc.
Mạo danh
Nhân hoá là biện pháp tu từ dùng những từ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, … của con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, v.v.
Ví dụ: Trong tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có đoạn:
“Nhưng cũng có những cây cao hơn đầu người, cành lá xum xuê như loài chim đủ lông đủ cánh. Đạn đại bác không thể giết được chúng, nhưng vết thương của chúng lành nhanh như trên một cơ thể cường tráng ”.
Từ ví dụ trên ta thấy được các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật. Nổi bật trong đoạn văn trên là sự hiện thân của cây xà nu với thân hình cường tráng.
Biện pháp nhân hoá có tác dụng làm cho đồ vật, con vật, cây cối, thiên nhiên gần gũi với con người hơn. Từ đó giúp con người biết quý trọng, gắn bó và có ý thức giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên. Ngoài ra, nó còn đại diện cho cảm xúc và suy nghĩ của con người về thế giới xung quanh.
Phép ẩn dụ
Ẩn dụ cũng là một biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho cách diễn đạt. Ẩn dụ là phương thức biểu đạt gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của sự vật, hiện tượng khác.
Ví dụ:
“Thuyền có nhớ anh không?
Bến là bao tử kiên cố đợi thuyền “
(Dân gian)
Trong đoạn thơ trên, các hình ảnh “con đò”, “bến nước” được dùng để chỉ người nam và người nữ. Trong đó, “thuyền” chỉ người đàn ông, nhấp nhô lên xuống. Còn “bến” chỉ người phụ nữ ở nơi chờ đợi người đàn ông. Từ đó nói lên sự son sắt, thủy chung của tình yêu nam nữ.
Phép ẩn dụ
Phép ẩn dụ là một công cụ nghệ thuật thường bị nhầm lẫn với phép ẩn dụ. Khác với ẩn dụ, hoán dụ là một biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
Phép ẩn dụ có tác dụng tăng sức gợi cảm cho cách diễn đạt.
Ví dụ:
“Áo nâu với ao xanh
Nông thôn và thành phố đứng lên ”.
Áo nâu đại diện cho nông dân thôn quê, áo lam tượng trưng cho giai cấp công nhân thành thị.
Làm ô uế
Tìm hiểu về Các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của các biện pháp nghệ thuậtchúng ta không thể không nhắc đến biện pháp phóng đại.
Nói quá là biện pháp tu từ nói lên quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Biện pháp nói quá giúp cho hiện tượng, sự vật được miêu tả được nhấn mạnh, gây ấn tượng và biểu cảm.
Ví dụ:
“Tôi thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt giàn giụa, hận chưa hết da thịt, nuốt gan uống cạn. máu của kẻ thù của tôi. Cho dù trăm xác này để khô trong cỏ, và ngàn thân này được bọc trong da ngựa, tôi cũng sẽ hài lòng ”.
(Hịch tướng sĩ Trần Quốc Tuấn)
Biện pháp phóng đại giúp tác giả thể hiện được lòng căm giận quân xâm lược cũng như ý chí quyết tâm đánh thắng kẻ thù.
Nói ít hơn và tránh
Đối lập với nói quá là một thước đo của sự nói quá. Nói nôm na là một biện pháp tu từ sử dụng cách diễn đạt lịch sử tế nhị, uyển chuyển.
Ví dụ:
“Bác đi rồi hả Bác?
Mùa thu đẹp trời xanh đầy nắng “
(Bác ơi !, Tố Hữu)
Ở hai câu thơ trên, nhà thơ Tố Hữu đã dùng từ “đi” thay cho từ “chết” để vơi đi nỗi đau thương, mất mát.
Ám chỉ, ám chỉ
Điệp ngữ và điệp ngữ là cùng một phương thức được sử dụng rất nhiều trong thơ ca và văn học Việt Nam. Điệp ngữ là một phương tiện tu từ lặp lại nhiều lần một từ hoặc cụm từ.
Những câu văn, câu văn sử dụng phép điệp ngữ có hiệu quả cao trong việc diễn đạt, tạo hứng thú cho người đọc, người nghe. Vì điệp ngữ và điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, ngữ điệu cho câu thơ, câu văn.
Ví dụ:
“Câu chuyện từ nỗi nhớ sâu thẳm
Yêu bạn, yêu bạn, yêu bạn biết gì không.”
Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ Gửi anh thanh niên xung phong của tác giả Phạm Tiến Duật, tác giả đã sử dụng biện pháp lặp từ “yêu em” rất gợi cảm. Điệp ngữ “thương em” được lặp đi lặp lại nhiều lần diễn tả tình cảm của tác giả đối với cô thanh niên xung phong.
Qua bài viết trên, bạn đọc đã hiểu được Các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong văn học Việt Nam. Hi vọng những thông tin trên sẽ hữu ích với bạn đọc và giúp các em học tốt môn Ngữ Văn.
[/box]
#Các #biện #pháp #nghệ #thuật #và #tác #dụng #các #biện #pháp #nghệ #thuật
[/toggle]
Bạn thấy bài viết
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Các giải pháp nghệ thuật và tác dụng các giải pháp nghệ thuật
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Giáo dục
#Các #biện #pháp #nghệ #thuật #và #tác #dụng #các #biện #pháp #nghệ #thuật
Trả lời