Trả lời đúng và giải thích câu hỏi trắc nghiệm “Bôi trơn bằng cách trộn dầu vào nhiên liệu cho động cơ nào?” Cùng những kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu Công nghệ 11 hữu ích dành cho các em học sinh và quý thầy cô tham khảo.
Trắc nghiệm: Bôi trơn bằng cách trộn dầu vào nhiên liệu được sử dụng ở động cơ nào?
A. Động cơ 2 kì
B. Động cơ điêzen
C. Động cơ xăng
D. Động cơ 4 kỳ
Hồi đáp:
Câu trả lời đúng: A. Động cơ 2 kỳ
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Giải thích: Vì động cơ xăng 2 kỳ để nén hòa khí nên người ta phải dùng dầu nhờn pha với một loại nhiên liệu bôi trơn nhất định để bám vào bề mặt cần bôi trơn và chảy vào bề mặt ma sát.
Cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo bổ sung thêm kiến thức qua bài khai triển động cơ hai kỳ dưới đây nhé!
Kiến thức tham khảo về động cơ 2 kỳ
1. Khái niệm động cơ 2 kỳ
Động cơ hai thì là một loại động cơ đốt trong thường được chế tạo theo kiểu động cơ piston đẩy. Động cơ hai thì cần thiết để tạo ra công suất được hoàn thành trong một vòng quay của trục khuỷu. Một hành trình là chuyển động của pít-tông từ trạng thái đứng yên theo một hướng về phía trại đứng yên mới (chuyển động từ điểm chết này sang điểm chết khác). Trục khuỷu hoàn thành nửa vòng quay trong một hành trình. Loại động cơ hai thì diesel vẫn được sử dụng trong tàu hỏa, tàu thủy, máy phát điện, máy cắt, cưa, v.v. Hầu hết chúng là động cơ có công suất nhỏ, mặc dù vẫn có những trường hợp ngoại lệ. như xe Jawa của Séc dung tích lên tới 350 và 360cc, hay như xe Audi trước đây.
2. Cấu tạo động cơ hai kỳ
Buồng đốt, Bugi (nến đánh lửa), ống xả, van sậy, ống nạp khí, cacte và bộ chế hòa khí.
3. Nguyên lý làm việc của động cơ 2 kỳ
Chi tiết về nguyên lý làm việc của động cơ 2 kỳ như sau:
Phần 1
– Piston sẽ tiến hành chuyển động từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới trong xi lanh, lúc này nó cũng tiếp tục xảy ra các quá trình giãn nở, xả tự do, quét và cuối cùng là xả khí.
– Ở đầu kỳ 1: Vị trí của piston ở điểm chết trên, khí cháy sẽ tạo ra áp suất làm cho piston bị đẩy xuống, lúc này trục khuỷu sẽ quay và hoạt động, chỉ dừng lại khi piston mở ra. cánh cửa. để quét.
– Bắt đầu từ khi piston mở cửa xả đến thời điểm mở cửa quét khí thải bên trong xi lanh sẽ qua cửa xả ra ngoài.
– Từ lúc piston mở cửa quét cho đến khi di chuyển đến điểm chết dưới, hòa khí-nhiên liệu trong cácte sẽ qua cửa quét để vào xi lanh đẩy khí thải trong xi lanh ra ngoài trong quá trình vận hành. nguyên tắc của động cơ. cháy trong.
Nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong 2 kỳ
học kỳ 2
– Pít-tông sẽ dẫn động qua trục khuỷu từ điểm chết dưới lên điểm chết trên trong xi-lanh từ đó xảy ra các quá trình thải, rò rỉ khí và cháy.
– Ở thời điểm ban đầu cửa quét, khí xả vẫn mở bộ chế hòa khí sáp cao áp làm cácte chuyển động qua cửa quét, sau đó xéc măng chuyển động vào xi lanh qua ống xả để thoát ra ngoài. Nó sẽ chỉ dừng lại khi cửa quét được đóng lại.
– Khoảng thời gian từ khi piston đóng cửa quét đến khi cửa xả đóng lại, một phần của bộ chế hòa khí trong xi lanh sẽ được giải phóng ra ngoài.
– Riêng ở thời điểm piston đóng cửa xả cho đến khi di chuyển đến điểm chết trên, lúc này quá trình nén kết thúc. Kết thúc kỳ 2, bugi đánh lửa điện để đốt cháy hòa khí có mặt bên trong xi lanh.
4. Ưu nhược điểm của động cơ 2 kỳ
Một. Lợi thế
Ưu điểm lý thuyết của sự khác biệt giữa động cơ 2 thì và động cơ 2 thì là nó có hiệu suất riêng cao hơn động cơ 4 thì, vì mỗi vòng quay của trục khuỷu là một hành trình sinh công.
Trên thực tế, động cơ bốn thì đã rút ngắn khoảng cách này rất nhiều nhờ những cải tiến gần đây nên mô tô hay xe máy lắp động cơ bốn thì không còn giảm tốc hay tăng tốc chậm hơn động cơ hai thì. . Tốc độ tối đa của pít-tông chậm hơn so với động cơ bốn thì do các ống dẫn khí trong xi-lanh, điều này cũng hạn chế hiệu suất của động cơ hai thì.
Cấu trúc đơn giản hơn của động cơ hai thì mang lại nhiều lợi thế như dễ bảo trì và tính cơ động nhỏ hơn nhiều so với động cơ bốn thì tương tự. Tác dụng tốt của việc này là tạo ra xung lượng góc nhỏ hơn.
+ Đây là điều quan trọng trước hết ở xe máy chạy trên nhiều địa hình, ở loại động cơ hai thì này, tạo sự linh hoạt hơn khi phóng qua chướng ngại vật. Động cơ phân khối lớn hoạt động hầu hết theo nguyên lý hai kỳ.
b. Khuyết điểm
Khí thải của động cơ hai kỳ có hàm lượng carbon monoxide và hydrocarbon cao do lượng dầu bôi trơn cao trong khí nạp và do lượng khí thải cao trong buồng đốt.
5. So sánh động cơ 2 kỳ và 4 kỳ: Đặc tính kỹ thuật
Tiêu chuẩn | động cơ 2 thì | động cơ 4 thì |
Ý tưởng | – Động cơ 2 kỳ thường là động cơ xăng 2 kỳ, công suất thấp hoặc được chế tạo để khởi động chính động cơ diesel, trong một số trường hợp động cơ đứng yên cũng được sử dụng động cơ diesel 2 kỳ. – Động cơ 2 kỳ là loại động cơ đốt trong không có van (xupap), không có hệ thống bôi trơn riêng, cấu tạo đơn giản, ít bộ phận và nhẹ. Pít-tông có nhiệm vụ đóng mở các đường ống nạp và xả. – Động cơ 2 kỳ hoạt động với chu trình công suất (hút – nén – nổ – xả) xảy ra trong 2 hành trình của piston (lên và xuống) tức là bằng 1 vòng quay của trục khuỷu. | – Động cơ 4 kỳ hoạt động với 4 hành trình piston (2 chu kỳ piston) tương đương với 2 vòng quay trục khuỷu để hoàn thành một chu kỳ công suất. Ở động cơ 4 kỳ, nó có cấu tạo phức tạp hơn và cần có các van (xupap) để đóng/mở đường xả và đường nạp. Ngoài ra, động cơ 4 kỳ còn có hệ thống bôi trơn hoàn chỉnh giúp các chi tiết bên trong động cơ lâu bị mài mòn hơn, đạt tuổi thọ cao hơn. – Ở động cơ 4 kỳ, mỗi hành trình được thực hiện bằng một hành trình hoàn chỉnh của pít-tông. Về nguyên lý thì rất đơn giản, nhưng nó có cấu tạo phức tạp hơn động cơ 2 kỳ, cần trục cam, van… |
nguyên tắc làm việc | – Pít-tông đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, van gài mở ra, nạp hỗn hợp không khí/nhiên liệu vào cácte, đồng thời thực hiện quá trình xả và nén hỗn hợp không khí-không khí. Kết thúc hành trình này, bugi đánh lửa đốt cháy nhiên liệu, áp suất tăng sẽ đẩy pít-tông đi xuống. – Pít-tông đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới thực hiện hành trình công, đồng thời thải khí thải và nạp theo bộ chế hoà khí từ cacte vào buồng cháy động cơ. Như vậy là đã hoàn thành chu trình phát công suất của động cơ và lại tiếp tục một chu trình mới. – Động cơ 2 thì không có hệ thống bôi trơn chuyên dụng, vì cácte của nó phải đảm nhận nhiệm vụ của buồng nén phụ (hút khí trong hành trình nén). Do đó, nhiên liệu xăng sử dụng cần được trộn với dầu bôi trơn theo một tỷ lệ nhất định. Khi hỗn hợp hòa khí đi vào cacte, nó có nhiệm vụ bôi trơn các chi tiết bên trong động cơ. Do loại bôi trơn này không thực sự hiệu quả nên động cơ 2 kỳ thường dễ bị hỏng hóc. | – Giai đoạn 1 – Nạp: Piston đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, van nạp mở, van xả đóng, hỗn hợp hòa khí đi vào xi lanh. – Giai đoạn 2 – Nén: Piston đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, van nạp và van xả đều đóng, hỗn hợp hòa khí được nén trong buồng đốt đến áp suất cao. – Giai đoạn 3 – Nổ, làm việc: Cả 2 van vẫn đóng, khi piston đi đến điểm chết trên – gần điểm chết trên, bugi đánh lửa, đốt cháy hỗn hợp hòa khí bên trong, áp suất tăng nhanh trong quá trình cháy đẩy piston đi từ điểm chết trên xuống điểm chết dưới. – Giai đoạn 4 – Xả: Piston đi từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, hỗn hợp được đốt cháy hoàn toàn được đẩy ra ngoài khi van xả mở, van nạp đóng, cuối hành trình xả, van nạp mở và chuẩn bị cho một chu kỳ. chương trình năng lực tiếp theo. |
Lợi thế | – Cấu tạo đơn giản, không có xupap. – Mỗi vòng quay một lần, nghĩa là công suất phát ra lớn hơn động cơ 4 kỳ. – Chi phí sản xuất thấp. – Động cơ 2 thì có khả năng cho công suất gấp đôi động cơ 4 thì cùng dung tích (thực tế chỉ gấp 1,5 lần). – Dễ dàng bảo trì, sửa chữa. | Nhiều mô-men xoắn hơn, động cơ yên tĩnh hơn và đáng tin cậy hơn. Tuổi thọ cao hơn động cơ 2 kỳ. – Không cần trộn dầu với nhiên liệu. – Chạy sạch hơn động cơ 2 kỳ, ít gây ô nhiễm môi trường. – Tiết kiệm năng lượng. |
Khuyết điểm | – Tuổi thọ ngắn hơn động cơ 4 thì do không có hệ thống bôi trơn chuyên dụng. – Cần trộn lẫn nhiên liệu và dầu để bôi trơn động cơ nên sẽ tiêu tốn nhiều dầu bôi trơn hơn và đốt cháy kém hiệu quả hơn. – Tiêu hao nhiều nhiên liệu. – Động cơ 2 kỳ sinh ra nhiều khói nên càng gây ô nhiễm môi trường. – Rò rỉ hỗn hợp không khí-nhiên liệu ra ngoài ống xả. | – Thiết kế phức tạp. – Cơ cấu bố trí van có thiết kế phức tạp, khó sửa chữa/khắc phục sự cố hơn. – Công suất chỉ bằng một nửa so với động cơ 2 thì cùng công suất (về lý thuyết). Nhiều bộ phận hơn, đắt tiền hơn để sản xuất và sửa chữa. – Kết cấu phức tạp hơn nên động cơ này nặng hơn rất nhiều. |
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 11 , Công nghệ 11
Bạn thấy bài viết Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu nhớt vào nhiên liệu được dùng ở động cơ nào? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Bôi trơn bằng phương pháp pha dầu nhớt vào nhiên liệu được dùng ở động cơ nào? bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời