Lời giải, đáp án câu hỏi trắc nghiệm “Bộ phận nào của da đảm nhận vai trò bài tiết” cùng kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm Sinh học 10 hay và bổ ích.
Đố vui: Bộ phận nào của da đảm nhận vai trò bài tiết?
A. Lớp hạ bì
B. Lớp mỡ
C. Tuyến mồ hôi
D. Cả b và c.
Câu trả lời đúng: C. Tuyến mồ hôi
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
Tuyến mồ hôi ở trung bì giúp da thực hiện chức năng bài tiết
Hãy cùng trường Trường THPT Trần Hưng Đạo trang bị thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích qua bài tìm hiểu về tuyến mồ hôi dưới đây nhé.
Kiến thức tham khảo về tuyến mồ hôi
1. Tổng quan về tuyến mồ hôi trên cơ thể
– Có 2 loại tuyến mồ hôi chính khác nhau về cấu tạo, chức năng, sản phẩm bài tiết, cơ chế bài tiết, giải phẫu và phân bố giữa các loài gồm:
Tuyến mồ hôi ngoại tiết là loại phổ biến hơn, có ở nhiều vị trí trên khắp cơ thể con người với mật độ khác nhau. Tuyến mồ hôi ngoại tiết xuất hiện nhiều nhất ở lòng bàn tay và lòng bàn chân, sau đó đến da đầu, ít nhất là ở thân và tứ chi. Sự bài tiết chủ yếu là nước của nó đại diện cho một hình thức làm mát chủ yếu ở người.
Các tuyến mồ hôi eccrine có ba chức năng chính:
Điều hòa nhiệt độ: Mồ hôi làm mát bề mặt da và hạ nhiệt độ cơ thể.
Bài tiết: Giúp cơ thể bài tiết nước và chất điện giải.
Bảo vệ: Tuyến mồ hôi ngoại tiết có thể bảo vệ lớp màng axit của da, giúp bảo vệ da khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn và các sinh vật gây bệnh.
Tuyến mồ hôi Apocrine chủ yếu giới hạn ở nách (nách) và vùng quanh hậu môn ở người. Chúng làm mát con người không đáng kể, nhưng là tuyến mồ hôi hiệu quả duy nhất ở động vật móng guốc, chẳng hạn như lạc đà, lừa, ngựa và gia súc.
Các tuyến ráy tai (tạo ra ráy tai), các tuyến vú (tạo ra sữa) và các tuyến lông mi ở mí mắt là các tuyến mồ hôi apocrine đã được sửa đổi.
Trước tuổi dậy thì, tuyến mồ hôi Apocrine không hoạt động. Ở tuổi dậy thì, sự thay đổi nội tiết tố khiến tuyến Apocrine tăng kích thước và bắt đầu tiết ra mồ hôi. Các chất do tuyến Apocrine tiết ra dày hơn mồ hôi của tuyến Eccrine. Các tuyến apocrine cũng cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn trên da và gây ra mùi cơ thể, hôi nách và hôi chân. Tuyến mồ hôi Apocrine hoạt động mạnh nhất trong thời gian căng thẳng, stress và ham muốn tình dục.
Ở động vật có vú (bao gồm cả con người), tuyến mồ hôi Apocrine chứa các hợp chất giống như pheromone để thu hút các cơ thể khác. Do đó, đối với một số người, mồ hôi Apocrine có thể dẫn đến sự hấp dẫn và kích thích tình dục.
Mồ hôi là một dung dịch điện giải loãng bao gồm 99% nước, natri clorua, kali, bicacbonat, canxi, magiê, lactate, amoniac và urê. Các tuyến mồ hôi bao gồm một cấu trúc acinar cuộn trong lớp hạ bì và một ống dẫn thẳng nối cấu trúc acinar này với bề mặt của biểu bì.
Thành phần chính của mồ hôi là nước (98%). Ngoài ra, mồ hôi còn chứa một số khoáng chất khác như:
+ Kali 0,2 gam/lít
+ Canxi 0,015 gam/lít
+ Magiê 0,0013 gam/lít
Một số nguyên tố vi lượng khác cũng được bài tiết qua mồ hôi như:
+ Kẽm 0,4 mg/lít
+ Đồng 0,3 0,8 mg/lít
+ Sắt 1 mg/lít
+ Crom 0,1 miligam/lít
+ Niken 0,05 miligam/lít
+ Chì 0,05 miligam/lít
2. Cấu tạo tuyến mồ hôi
Bình thường, tuyến mồ hôi bao gồm một đơn vị bài tiết gồm cầu thận cuộn thành cầu thận và ống dẫn dẫn mồ hôi. Các lớp cuộn, hay cơ sở bài tiết, nằm sâu trong lớp hạ bì và dưới da, và toàn bộ tuyến được bao phủ bởi mô mỡ. Ở cả hai loại tuyến mồ hôi, các cuộn bài tiết được bao quanh bởi các tế bào cơ co bóp có chức năng tạo điều kiện bài tiết sản phẩm bài tiết. Các hoạt động bài tiết của các tế bào tuyến và sự co bóp của các tế bào cơ tim được kiểm soát bởi cả hệ thống thần kinh tự động và các hormone tuần hoàn. Phần xa hoặc đỉnh của ống mở ra bề mặt da được gọi là acrosyringium.
Mỗi tuyến mồ hôi nhận một số dây thần kinh phân nhánh thành các dải của một hoặc nhiều sợi trục và bao quanh các ống dẫn riêng lẻ của cuộn bài tiết. Các mao mạch cũng được đan xen giữa các ống dẫn mồ hôi.
3. Chức năng tuyến mồ hôi dưới da
Chức năng chính của tuyến mồ hôi là giữ nhiệt độ cơ thể ở khoảng 37°C. Để duy trì nhiệt độ cơ thể, cơ thể đổ mồ hôi trong môi trường nóng hoặc khi hoạt động thể chất. Khi nước trong mồ hôi bốc hơi, bề mặt da nguội đi.
Đổ mồ hôi được kiểm soát bởi hệ thống thần kinh trung ương. Tế bào thần kinh nhiệt trong não có thể phát hiện nhiệt độ bên trong và bên ngoài cơ thể, hướng dẫn các tuyến mồ hôi phản ứng thích hợp để duy trì nhiệt độ cơ thể không đổi.
Trong quá trình chữa lành vết thương, các tế bào gốc nang lông (HF SC) có thể di chuyển lên lớp biểu bì để giúp tái tạo biểu mô da (tăng sinh). Mặc dù da người chứa cả nang lông và tuyến mồ hôi ở hầu hết các vùng trên cơ thể, nhưng một số vùng nhất định như lòng bàn tay và lòng bàn chân chỉ chứa tuyến mồ hôi và không có lông. Do đó, người ta quan tâm nhiều đến khả năng tham gia chữa lành vết thương biểu bì của tuyến mồ hôi, đặc biệt là ở những vùng thiếu nang lông. Thí nghiệm đầu tiên để kiểm tra khả năng tái tạo biểu bì của tuyến mồ hôi được thực hiện bởi Miller và cộng sự, bằng cách tạo ra các vết thương trên da lợn, rất giống với da người. Các vết thương sâu được tạo ra để loại bỏ các nang lông và biểu bì, và do các tuyến mồ hôi nằm sâu hơn trong lớp hạ bì nên chúng thường đọng lại trên da. Điều thú vị là, mặc dù vết thương nông ở vị trí có nang lông lành nhanh hơn nhưng vết thương sâu vẫn tái tạo biểu mô mặc dù thiếu nang lông ở vị trí da mới hình thành với vết thương sâu khác với vết thương ở vùng đã khu trú. da xung quanh và không chứa bất kỳ nang lông nào. Do đó, có thể giải thích rằng các tế bào từ tuyến mồ hôi còn sót lại di chuyển lên trên để tái tạo biểu mô ở thượng bì trong trường hợp thiếu nang lông.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Lớp 10 , Sinh học 10
Bạn thấy bài viết Bộ phận nào của da đảm nhận vai trò bài tiết – Sinh 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Bộ phận nào của da đảm nhận vai trò bài tiết – Sinh 10 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời