TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC THẢO | Đề thi học kì 2 NĂM HỌC: 2022 – 2023 Môn: Ngữ Văn 6 CTST Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) |
ĐỀ THI SỐ 1
TÔI. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Con kiến già đơn độc trong chiếc tổ nhỏ dưới gò đất vừa chật hẹp vừa ẩm ướt. Mấy ngày nay, cô ốm và rên rỉ. Đàn kiến đi kiếm mồi, ngang qua nhà kiến, nghe thấy tiếng kêu của nó liền chạy vào hỏi:
– Bà ơi, sao bà rên thế?
– Ôi cái khớp nó hành hạ chị khổ sở quá! Nhà bà ở đây ẩm thấp, thiếu ánh nắng, khó chịu lắm các con ạ!
Con kiến vội vàng nói:
– Vậy để anh đưa em đi tắm nắng nhé!
Một con kiến đầu đàn chỉ huy đàn kiến con mang về một chiếc lá đa vàng mới rụng, cả đàn xúm lại đỡ cô ngồi trên chiếc lá đa rồi cùng nhau vai kề vai vác chiếc lá ra nơi có nắng và thoáng. Người phụ nữ cảm thấy rất thoải mái và dễ chịu.
(Câu chuyện Những con kiến rất tốt.)
Câu hỏi 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
câu 2 (0,5 điểm): Câu “Người phụ kiến cảm thấy thật dễ chịu, thoải mái”. Sử dụng biện pháp tu từ gì?
câu 3 (1,0 điểm): Trong đoạn trích trên, theo em, đàn kiến có phẩm chất gì?
câu 4 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. VIẾT (7,0 điểm)
Câu hỏi 1 (2,0 điểm) Qua câu chuyện trên, theo em, mỗi học sinh nên làm gì để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống (viết một đoạn văn ngắn 5-7 dòng).
câu 2 (5,0 điểm) Tả một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân.
———–HẾT———–
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ. 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu hỏi 1.
Câu 2.
– Biện pháp tu từ: Nhân hoá.
Câu 3. Phẩm chất quý giá của kiến:
– Biết quan tâm, giúp đỡ người khác
– Giàu tình thương yêu, tinh thần đoàn kết cao.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn trích: Kiến già bị ốm, được đàn kiến đến thăm và giúp đỡ nên nó cảm thấy yên tâm, thanh thản.
* Hướng dẫn chấm điểm:
+ Mức tối đa: Trả lời đúng tất cả các ý trên.
+ Chưa đạt mức tối đa: Tuỳ theo câu trả lời của mỗi học sinh sẽ cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt: Có đáp án khác hoặc không có đáp án
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Một. Đảm bảo thể thức đoạn văn
b. Xác định đúng nội dung
c. Triển khai lối đi
HS có thể trình bày theo gợi ý sau:
+ Chia sẻ vật chất: quyên góp thức ăn, quần áo, sách vở…
+ Chia sẻ tinh thần: hỏi han, động viên, an ủi…
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có điểm nhìn riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
b. Xác định đúng vấn đề của đề: Kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.
c. Thực hiện vấn đề
– Học sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Khai mạc
– Giới thiệu chung về trải nghiệm sẽ được kể.
* Thân hình
– Kể diễn biến của sự việc theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian…)
– Chuyện đó xảy ra ở đâu vậy? Khi? Các nhân vật tham gia?
– Chuyện gì đã xảy ra thế?
– Tại sao câu chuyện lại xảy ra như thế này?
– Người viết có cảm xúc và ý nghĩa gì khi kể lại câu chuyện?
* Kết thúc
– Khẳng định ý nghĩa của những kinh nghiệm và mong muốn của bản thân.
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc.
ĐỀ THI SỐ 2
TÔI. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“Việc mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo không phải là vô lý. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là ước muốn của người khác. Vì vậy, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc. Nếu cô ấy muốn tôi giống ai đó, thì người khác trong hình ảnh của cô ấy phải là một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3: (1,0 điểm) Xác định trạng ngữ trong câu sau? Và cho biết nghĩa của trạng ngữ đó?
“Chính vì lẽ đó, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc.”
Câu 4: (1,0 điểm) . Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Nêu suy nghĩ của em về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2: (5,0 điểm) . Đóng vai người em, kể lại câu chuyện “cây khế”?
————-HẾT————-
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
Câu hỏi 1.
– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
– Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Hãy nhìn nhân dân.”
– Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
“therefore” là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 4.
– Mẹ có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì trong cuộc sống, ai cũng giống nhau ở nhiều điều. Nhiều người vượt trội bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Học sinh viết đoạn văn: Trình bày sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống.
Một. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn tranh luận:
b. Xác định đúng vấn đề: Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đoạn văn có thể được viết theo cách sau:
– Hỏi về sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Khác biệt: là đặc điểm thể chất và tinh thần khác biệt.
+ Gần gũi: là những nét chung, giống nhau, gần gũi.
– Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
+ Biểu hiện khác nhau trong cuộc sống: mỗi người có một cuộc sống riêng, một nhân sinh quan và tính cách hoàn toàn khác với những người còn lại. Có người giỏi thể thao, có người giỏi trí óc, người lao động chân tay, lao động trí óc; Có người sống tự tin, có người sống khép kín…
+ Biểu hiện của sự gần gũi trong cuộc sống: : Thông minh, tài giỏi, tin cậy, yêu mến, kính trọng, thành đạt, thành đạt
– Nghĩa:
+ Khác biệt: Tạo nên cuộc sống muôn màu, bất tận và hấp dẫn lạ lùng. Đó mới là phần đáng quý, đáng trân trọng, đó là phần không thể hòa tan khi hòa nhập trong mỗi con người chúng ta. Nếu mỗi người ý thức được sự khác biệt của mình và biến nó thành thế mạnh sẽ góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn cũng như giá trị cuộc sống của chính mình.
+ Gần gũi: là những nét chung, gần gũi trong cuộc sống để chúng ta hiểu, hợp tác và chia sẻ.
– Bài học nhận thức hành động.
đ. Sáng tạo: Học sinh có thể có sự sáng tạo riêng khi viết đoạn văn cảm nghĩ.
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: Học sinh biết cách làm một bài văn đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Chọn lời kể theo ngôi thứ nhất, kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Nhập vai vào nhân vật kể lại câu chuyện cổ tích.
c. Kiến thức cần đạt: Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện cổ tích Cây Khế. Tình tiết logic, đối thoại hợp lý…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
A. Giới thiệu: Đóng vai nhân vật tự giới thiệu về mình và câu chuyện định kể.
B. Thân bài:
– Nguồn gốc xuất xứ:
– Diễn biến chính của câu chuyện:
C. Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
đ. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp.
đ. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
—(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi số 2, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)—
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu sau:
“Không phải vô cớ mà mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng, yêu thương và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là mong muốn của người khác. Biết bao người trong quá khứ đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân ưu tú. Nếu anh ấy muốn giống những người khác, người khác trong hình ảnh của anh ấy phải là một người hoàn hảo, mười phần trăm thời gian.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
câu 2 Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3. Xác định trạng ngữ trong câu văn dưới đây? Nêu ý nghĩa của chúng.
“Rất nhiều người trong quá khứ đã vượt qua chính mình bằng cách noi gương những nhân cách lỗi lạc.”
Câu 4. Tình huống Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Em hãy nêu suy nghĩ của mình về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2. (5,0 điểm) . Em hãy đóng vai người em kể chuyện “Cây khế”?
—————-HẾT—————
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
Câu hỏi 1.
– Phong cách thể hiện chính: Chính luận
Câu 2.
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản: “Nhìn người”
– Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
“therefore” là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng từ chỉ thời gian.
Câu 4. Mẹ tôi có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì tất cả mọi người trên thế giới này đều có rất nhiều điểm chung. Nhiều người thành công bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
-Đảm bảo tạo lập đoạn văn nghị luận
-Xác định đúng vấn đề: Sự khác nhau và giống nhau của con người trong cuộc sống
-Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
-Bố cục nội dung bài viết chặt chẽ: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Một phần có thể được viết:
-Đặt câu hỏi về sự khác biệt và cảm xúc của mọi người trong cuộc sống
Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
Nghĩa:
Câu 2.
Đóng vai anh trai, kể chuyện. Cây Khế.
Một. Kết cấu bố cục văn bản tự sự:
+Học sinh biết kể chuyện theo vai người dẫn chuyện cổ tích.
+ Bố cục rõ ràng, nhất quán.
+ Chọn ngôi kể thứ nhất, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Nêu vấn đề chính xác của văn bản tự sự: Đóng vai nhân vật kể chuyện cổ tích.
Kiến thức cần có:
Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện ngụ ngôn Cây khế. Sự kiện logic, đối thoại logic…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
Khai mạc:
Đóng vai nhân vật giới thiệu bản thân và câu chuyện muốn kể.
Thân bài:
+ Xuất xứ
+ Cốt truyện chính của truyện
(Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất số ít. Chú ý đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nhận xét, đánh giá, so sánh vào từng đoạn của bài viết)
Kết thúc:
Nêu kết thúc của câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
—(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi 3, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)—
TRÊNn đây là một đoạn trích của nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích các em có thể chọn xem online hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′;n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,’script’,’https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’);
fbq(‘init’, ‘997577713652762’);
fbq(‘track’, “PageView”);
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo” state=”close”]
Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo
Hình Ảnh về: Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo
Video về: Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo
Wiki về Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo
Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo -
TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC THẢO | Đề thi học kì 2 NĂM HỌC: 2022 - 2023 Môn: Ngữ Văn 6 CTST Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) |
ĐỀ THI SỐ 1
TÔI. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Con kiến già đơn độc trong chiếc tổ nhỏ dưới gò đất vừa chật hẹp vừa ẩm ướt. Mấy ngày nay, cô ốm và rên rỉ. Đàn kiến đi kiếm mồi, ngang qua nhà kiến, nghe thấy tiếng kêu của nó liền chạy vào hỏi:
- Bà ơi, sao bà rên thế?
- Ôi cái khớp nó hành hạ chị khổ sở quá! Nhà bà ở đây ẩm thấp, thiếu ánh nắng, khó chịu lắm các con ạ!
Con kiến vội vàng nói:
- Vậy để anh đưa em đi tắm nắng nhé!
Một con kiến đầu đàn chỉ huy đàn kiến con mang về một chiếc lá đa vàng mới rụng, cả đàn xúm lại đỡ cô ngồi trên chiếc lá đa rồi cùng nhau vai kề vai vác chiếc lá ra nơi có nắng và thoáng. Người phụ nữ cảm thấy rất thoải mái và dễ chịu.
(Câu chuyện Những con kiến rất tốt.)
Câu hỏi 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
câu 2 (0,5 điểm): Câu “Người phụ kiến cảm thấy thật dễ chịu, thoải mái”. Sử dụng biện pháp tu từ gì?
câu 3 (1,0 điểm): Trong đoạn trích trên, theo em, đàn kiến có phẩm chất gì?
câu 4 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. VIẾT (7,0 điểm)
Câu hỏi 1 (2,0 điểm) Qua câu chuyện trên, theo em, mỗi học sinh nên làm gì để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống (viết một đoạn văn ngắn 5-7 dòng).
câu 2 (5,0 điểm) Tả một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân.
-----------HẾT-----------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ. 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu hỏi 1.
Câu 2.
- Biện pháp tu từ: Nhân hoá.
Câu 3. Phẩm chất quý giá của kiến:
- Biết quan tâm, giúp đỡ người khác
- Giàu tình thương yêu, tinh thần đoàn kết cao.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn trích: Kiến già bị ốm, được đàn kiến đến thăm và giúp đỡ nên nó cảm thấy yên tâm, thanh thản.
* Hướng dẫn chấm điểm:
+ Mức tối đa: Trả lời đúng tất cả các ý trên.
+ Chưa đạt mức tối đa: Tuỳ theo câu trả lời của mỗi học sinh sẽ cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt: Có đáp án khác hoặc không có đáp án
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Một. Đảm bảo thể thức đoạn văn
b. Xác định đúng nội dung
c. Triển khai lối đi
HS có thể trình bày theo gợi ý sau:
+ Chia sẻ vật chất: quyên góp thức ăn, quần áo, sách vở...
+ Chia sẻ tinh thần: hỏi han, động viên, an ủi...
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có điểm nhìn riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
b. Xác định đúng vấn đề của đề: Kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.
c. Thực hiện vấn đề
- Học sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Khai mạc
- Giới thiệu chung về trải nghiệm sẽ được kể.
* Thân hình
- Kể diễn biến của sự việc theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian…)
- Chuyện đó xảy ra ở đâu vậy? Khi? Các nhân vật tham gia?
- Chuyện gì đã xảy ra thế?
- Tại sao câu chuyện lại xảy ra như thế này?
- Người viết có cảm xúc và ý nghĩa gì khi kể lại câu chuyện?
* Kết thúc
- Khẳng định ý nghĩa của những kinh nghiệm và mong muốn của bản thân.
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc.
ĐỀ THI SỐ 2
TÔI. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“Việc mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo không phải là vô lý. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là ước muốn của người khác. Vì vậy, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc. Nếu cô ấy muốn tôi giống ai đó, thì người khác trong hình ảnh của cô ấy phải là một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3: (1,0 điểm) Xác định trạng ngữ trong câu sau? Và cho biết nghĩa của trạng ngữ đó?
“Chính vì lẽ đó, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc.”
Câu 4: (1,0 điểm) . Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Nêu suy nghĩ của em về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2: (5,0 điểm) . Đóng vai người em, kể lại câu chuyện “cây khế”?
-------------HẾT-------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
Câu hỏi 1.
- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
- Đoạn văn trên trích từ văn bản: "Hãy nhìn nhân dân."
- Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
"therefore" là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 4.
- Mẹ có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì trong cuộc sống, ai cũng giống nhau ở nhiều điều. Nhiều người vượt trội bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Học sinh viết đoạn văn: Trình bày sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống.
Một. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn tranh luận:
b. Xác định đúng vấn đề: Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đoạn văn có thể được viết theo cách sau:
- Hỏi về sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Khác biệt: là đặc điểm thể chất và tinh thần khác biệt.
+ Gần gũi: là những nét chung, giống nhau, gần gũi.
- Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
+ Biểu hiện khác nhau trong cuộc sống: mỗi người có một cuộc sống riêng, một nhân sinh quan và tính cách hoàn toàn khác với những người còn lại. Có người giỏi thể thao, có người giỏi trí óc, người lao động chân tay, lao động trí óc; Có người sống tự tin, có người sống khép kín...
+ Biểu hiện của sự gần gũi trong cuộc sống: : Thông minh, tài giỏi, tin cậy, yêu mến, kính trọng, thành đạt, thành đạt
- Nghĩa:
+ Khác biệt: Tạo nên cuộc sống muôn màu, bất tận và hấp dẫn lạ lùng. Đó mới là phần đáng quý, đáng trân trọng, đó là phần không thể hòa tan khi hòa nhập trong mỗi con người chúng ta. Nếu mỗi người ý thức được sự khác biệt của mình và biến nó thành thế mạnh sẽ góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn cũng như giá trị cuộc sống của chính mình.
+ Gần gũi: là những nét chung, gần gũi trong cuộc sống để chúng ta hiểu, hợp tác và chia sẻ.
- Bài học nhận thức hành động.
đ. Sáng tạo: Học sinh có thể có sự sáng tạo riêng khi viết đoạn văn cảm nghĩ.
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: Học sinh biết cách làm một bài văn đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Chọn lời kể theo ngôi thứ nhất, kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Nhập vai vào nhân vật kể lại câu chuyện cổ tích.
c. Kiến thức cần đạt: Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện cổ tích Cây Khế. Tình tiết logic, đối thoại hợp lý…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
A. Giới thiệu: Đóng vai nhân vật tự giới thiệu về mình và câu chuyện định kể.
B. Thân bài:
- Nguồn gốc xuất xứ:
- Diễn biến chính của câu chuyện:
C. Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
đ. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp.
đ. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
---(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi số 2, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)---
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC - HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu sau:
“Không phải vô cớ mà mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng, yêu thương và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là mong muốn của người khác. Biết bao người trong quá khứ đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân ưu tú. Nếu anh ấy muốn giống những người khác, người khác trong hình ảnh của anh ấy phải là một người hoàn hảo, mười phần trăm thời gian."
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
câu 2 Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3. Xác định trạng ngữ trong câu văn dưới đây? Nêu ý nghĩa của chúng.
“Rất nhiều người trong quá khứ đã vượt qua chính mình bằng cách noi gương những nhân cách lỗi lạc.”
Câu 4. Tình huống Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Em hãy nêu suy nghĩ của mình về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2. (5,0 điểm) . Em hãy đóng vai người em kể chuyện “Cây khế”?
----------------HẾT---------------
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
Câu hỏi 1.
– Phong cách thể hiện chính: Chính luận
Câu 2.
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản: “Nhìn người”
- Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
“therefore” là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng từ chỉ thời gian.
Câu 4. Mẹ tôi có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì tất cả mọi người trên thế giới này đều có rất nhiều điểm chung. Nhiều người thành công bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
-Đảm bảo tạo lập đoạn văn nghị luận
-Xác định đúng vấn đề: Sự khác nhau và giống nhau của con người trong cuộc sống
-Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
-Bố cục nội dung bài viết chặt chẽ: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Một phần có thể được viết:
-Đặt câu hỏi về sự khác biệt và cảm xúc của mọi người trong cuộc sống
Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
Nghĩa:
Câu 2.
Đóng vai anh trai, kể chuyện. Cây Khế.
Một. Kết cấu bố cục văn bản tự sự:
+Học sinh biết kể chuyện theo vai người dẫn chuyện cổ tích.
+ Bố cục rõ ràng, nhất quán.
+ Chọn ngôi kể thứ nhất, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Nêu vấn đề chính xác của văn bản tự sự: Đóng vai nhân vật kể chuyện cổ tích.
Kiến thức cần có:
Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện ngụ ngôn Cây khế. Sự kiện logic, đối thoại logic…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
Khai mạc:
Đóng vai nhân vật giới thiệu bản thân và câu chuyện muốn kể.
Thân bài:
+ Xuất xứ
+ Cốt truyện chính của truyện
(Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất số ít. Chú ý đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nhận xét, đánh giá, so sánh vào từng đoạn của bài viết)
Kết thúc:
Nêu kết thúc của câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
---(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi 3, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)---
TRÊNn đây là một đoạn trích của nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích các em có thể chọn xem online hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version='2.0';n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,'script','https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js');
fbq('init', '997577713652762');
fbq('track', "PageView");
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” center” border=”1″ cellpadding=”0″ cellspacing=”0″ style=”width:671px;” >
TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC THẢO
Đề thi học kì 2
NĂM HỌC: 2022 – 2023
Môn: Ngữ Văn 6 CTST
Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ THI SỐ 1
TÔI. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Con kiến già đơn độc trong chiếc tổ nhỏ dưới gò đất vừa chật hẹp vừa ẩm ướt. Mấy ngày nay, cô ốm và rên rỉ. Đàn kiến đi kiếm mồi, ngang qua nhà kiến, nghe thấy tiếng kêu của nó liền chạy vào hỏi:
– Bà ơi, sao bà rên thế?
– Ôi cái khớp nó hành hạ chị khổ sở quá! Nhà bà ở đây ẩm thấp, thiếu ánh nắng, khó chịu lắm các con ạ!
Con kiến vội vàng nói:
– Vậy để anh đưa em đi tắm nắng nhé!
Một con kiến đầu đàn chỉ huy đàn kiến con mang về một chiếc lá đa vàng mới rụng, cả đàn xúm lại đỡ cô ngồi trên chiếc lá đa rồi cùng nhau vai kề vai vác chiếc lá ra nơi có nắng và thoáng. Người phụ nữ cảm thấy rất thoải mái và dễ chịu.
(Câu chuyện Những con kiến rất tốt.)
Câu hỏi 1 (0,5 điểm): Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
câu 2 (0,5 điểm): Câu “Người phụ kiến cảm thấy thật dễ chịu, thoải mái”. Sử dụng biện pháp tu từ gì?
câu 3 (1,0 điểm): Trong đoạn trích trên, theo em, đàn kiến có phẩm chất gì?
câu 4 (1,0 điểm): Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. VIẾT (7,0 điểm)
Câu hỏi 1 (2,0 điểm) Qua câu chuyện trên, theo em, mỗi học sinh nên làm gì để thể hiện tình yêu thương trong cuộc sống (viết một đoạn văn ngắn 5-7 dòng).
câu 2 (5,0 điểm) Tả một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân.
———–HẾT———–
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ. 1
I. ĐỌC HIỂU
Câu hỏi 1.
Câu 2.
– Biện pháp tu từ: Nhân hoá.
Câu 3. Phẩm chất quý giá của kiến:
– Biết quan tâm, giúp đỡ người khác
– Giàu tình thương yêu, tinh thần đoàn kết cao.
Câu 4. Nội dung chính của đoạn trích: Kiến già bị ốm, được đàn kiến đến thăm và giúp đỡ nên nó cảm thấy yên tâm, thanh thản.
* Hướng dẫn chấm điểm:
+ Mức tối đa: Trả lời đúng tất cả các ý trên.
+ Chưa đạt mức tối đa: Tuỳ theo câu trả lời của mỗi học sinh sẽ cho điểm phù hợp.
+ Mức không đạt: Có đáp án khác hoặc không có đáp án
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Một. Đảm bảo thể thức đoạn văn
b. Xác định đúng nội dung
c. Triển khai lối đi
HS có thể trình bày theo gợi ý sau:
+ Chia sẻ vật chất: quyên góp thức ăn, quần áo, sách vở…
+ Chia sẻ tinh thần: hỏi han, động viên, an ủi…
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có điểm nhìn riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
b. Xác định đúng vấn đề của đề: Kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm.
c. Thực hiện vấn đề
– Học sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Khai mạc
– Giới thiệu chung về trải nghiệm sẽ được kể.
* Thân hình
– Kể diễn biến của sự việc theo trình tự hợp lý (thời gian, không gian…)
– Chuyện đó xảy ra ở đâu vậy? Khi? Các nhân vật tham gia?
– Chuyện gì đã xảy ra thế?
– Tại sao câu chuyện lại xảy ra như thế này?
– Người viết có cảm xúc và ý nghĩa gì khi kể lại câu chuyện?
* Kết thúc
– Khẳng định ý nghĩa của những kinh nghiệm và mong muốn của bản thân.
đ. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa.
đ. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có quan điểm riêng, tư duy mới mẻ, sâu sắc.
ĐỀ THI SỐ 2
TÔI. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“Việc mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo không phải là vô lý. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là ước muốn của người khác. Vì vậy, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc. Nếu cô ấy muốn tôi giống ai đó, thì người khác trong hình ảnh của cô ấy phải là một người hoàn hảo, mười phân vẹn mười”.
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3: (1,0 điểm) Xác định trạng ngữ trong câu sau? Và cho biết nghĩa của trạng ngữ đó?
“Chính vì lẽ đó, trong quá khứ, nhiều người đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất sắc.”
Câu 4: (1,0 điểm) . Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Nêu suy nghĩ của em về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2: (5,0 điểm) . Đóng vai người em, kể lại câu chuyện “cây khế”?
————-HẾT————-
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2
Câu hỏi 1.
– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2.
– Đoạn văn trên trích từ văn bản: “Hãy nhìn nhân dân.”
– Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
“therefore” là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng ngữ chỉ thời gian.
Câu 4.
– Mẹ có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì trong cuộc sống, ai cũng giống nhau ở nhiều điều. Nhiều người vượt trội bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
Học sinh viết đoạn văn: Trình bày sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống.
Một. Đảm bảo cấu trúc một đoạn văn tranh luận:
b. Xác định đúng vấn đề: Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đoạn văn có thể được viết theo cách sau:
– Hỏi về sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
Khác biệt: là đặc điểm thể chất và tinh thần khác biệt.
+ Gần gũi: là những nét chung, giống nhau, gần gũi.
– Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
+ Biểu hiện khác nhau trong cuộc sống: mỗi người có một cuộc sống riêng, một nhân sinh quan và tính cách hoàn toàn khác với những người còn lại. Có người giỏi thể thao, có người giỏi trí óc, người lao động chân tay, lao động trí óc; Có người sống tự tin, có người sống khép kín…
+ Biểu hiện của sự gần gũi trong cuộc sống: : Thông minh, tài giỏi, tin cậy, yêu mến, kính trọng, thành đạt, thành đạt
– Nghĩa:
+ Khác biệt: Tạo nên cuộc sống muôn màu, bất tận và hấp dẫn lạ lùng. Đó mới là phần đáng quý, đáng trân trọng, đó là phần không thể hòa tan khi hòa nhập trong mỗi con người chúng ta. Nếu mỗi người ý thức được sự khác biệt của mình và biến nó thành thế mạnh sẽ góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn cũng như giá trị cuộc sống của chính mình.
+ Gần gũi: là những nét chung, gần gũi trong cuộc sống để chúng ta hiểu, hợp tác và chia sẻ.
– Bài học nhận thức hành động.
đ. Sáng tạo: Học sinh có thể có sự sáng tạo riêng khi viết đoạn văn cảm nghĩ.
Câu 2.
Một. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: Học sinh biết cách làm một bài văn đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Chọn lời kể theo ngôi thứ nhất, kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm; Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Xác định đúng vấn đề tự sự: Nhập vai vào nhân vật kể lại câu chuyện cổ tích.
c. Kiến thức cần đạt: Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện cổ tích Cây Khế. Tình tiết logic, đối thoại hợp lý…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
A. Giới thiệu: Đóng vai nhân vật tự giới thiệu về mình và câu chuyện định kể.
B. Thân bài:
– Nguồn gốc xuất xứ:
– Diễn biến chính của câu chuyện:
C. Kết bài: Nêu kết thúc câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
đ. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp.
đ. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
—(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi số 2, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)—
ĐỀ THI SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện yêu cầu sau:
“Không phải vô cớ mà mẹ yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Trong cuộc sống, con người có nhiều điểm giống nhau. Ai không muốn trở nên thông minh và tài năng? Ai không muốn được tin tưởng, yêu thương và tôn trọng? Ai không muốn thành công? Thành công của người này có thể là mong muốn của người khác. Biết bao người trong quá khứ đã vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân ưu tú. Nếu anh ấy muốn giống những người khác, người khác trong hình ảnh của anh ấy phải là một người hoàn hảo, mười phần trăm thời gian.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu hỏi 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
câu 2 Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 3. Xác định trạng ngữ trong câu văn dưới đây? Nêu ý nghĩa của chúng.
“Rất nhiều người trong quá khứ đã vượt qua chính mình bằng cách noi gương những nhân cách lỗi lạc.”
Câu 4. Tình huống Ý chính của đoạn văn trên là gì?
II. VIẾT (7 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) Em hãy nêu suy nghĩ của mình về sự khác biệt và gần gũi?
Câu 2. (5,0 điểm) . Em hãy đóng vai người em kể chuyện “Cây khế”?
—————-HẾT—————
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3
Câu hỏi 1.
– Phong cách thể hiện chính: Chính luận
Câu 2.
– Đoạn văn trên được trích từ văn bản: “Nhìn người”
– Tác giả Lạc Thành.
Câu 3.
“therefore” là trạng từ chỉ mục đích.
“Ngày xửa ngày xưa” là trạng từ chỉ thời gian.
Câu 4. Mẹ tôi có quyền yêu cầu tôi lấy người khác làm tiêu chuẩn để noi theo. Bởi vì tất cả mọi người trên thế giới này đều có rất nhiều điểm chung. Nhiều người thành công bằng cách làm theo một ví dụ.
II. VIẾT
Câu hỏi 1.
-Đảm bảo tạo lập đoạn văn nghị luận
-Xác định đúng vấn đề: Sự khác nhau và giống nhau của con người trong cuộc sống
-Sự khác biệt và gần gũi của con người trong cuộc sống
-Bố cục nội dung bài viết chặt chẽ: Sử dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Một phần có thể được viết:
-Đặt câu hỏi về sự khác biệt và cảm xúc của mọi người trong cuộc sống
Biểu hiện của sự khác biệt và gần gũi trong cuộc sống:
Nghĩa:
Câu 2.
Đóng vai anh trai, kể chuyện. Cây Khế.
Một. Kết cấu bố cục văn bản tự sự:
+Học sinh biết kể chuyện theo vai người dẫn chuyện cổ tích.
+ Bố cục rõ ràng, nhất quán.
+ Chọn ngôi kể thứ nhất, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Nhận xét, đánh giá, so sánh trong bài viết.
b. Nêu vấn đề chính xác của văn bản tự sự: Đóng vai nhân vật kể chuyện cổ tích.
Kiến thức cần có:
Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện nhưng phải dựa vào truyện ngụ ngôn Cây khế. Sự kiện logic, đối thoại logic…
Học sinh có thể giải bài toán theo các cách sau:
Khai mạc:
Đóng vai nhân vật giới thiệu bản thân và câu chuyện muốn kể.
Thân bài:
+ Xuất xứ
+ Cốt truyện chính của truyện
(Người kể chuyện ở ngôi thứ nhất số ít. Chú ý đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nhận xét, đánh giá, so sánh vào từng đoạn của bài viết)
Kết thúc:
Nêu kết thúc của câu chuyện và bài học rút ra từ câu chuyện hoặc thông điệp.
—(Để xem đầy đủ nội dung Đề thi 3, vui lòng xem online hoặc đăng nhập để tải về)—
TRÊNn đây là một đoạn trích của nội dung Bộ 3 đề thi HK2 môn Ngữ văn 6 CTST năm 2022-2023 trường THCS Trần Quốc Thảo. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích các em có thể chọn xem online hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′;n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,’script’,’https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’);
fbq(‘init’, ‘997577713652762’);
fbq(‘track’, “PageView”);[/box]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_3_plain]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_1_plain]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_2_plain]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_2_plain]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_3_plain]
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
[rule_1_plain]
[/toggle]
Chuyên mục: Ngữ văn lớp 6
#Bộ #đề #thi #HK2 #môn #Ngữ #văn #CTST #năm #trường #THCS #Trần #Quốc #Thảo
Trả lời