Báo cáo tổng kết năm học 2021 – 2022 trường Tiểu học gồm 3 mẫu, giúp thầy cô tham khảo để lập báo cáo tổng kết các hoạt động, tình hình học tập trong năm học 2021 – 2022 vừa qua.
Mẫu báo cáo tổng kết năm học nêu rõ tình hình trường, lớp, hạ tầng, những thuận tiện, khó khăn, những gì đã đạt được và chưa đạt được trong năm học và qua. Sau đó, đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm học 2022 – 2023. Cụ thể mời thầy cô cùng theo dõi 3 mẫu báo cáo tổng kết năm học 2021 – 2022:
Báo cáo tổng kết năm học 2021 – 2022
- Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường Tiểu học – Mẫu 1
- Báo cáo tổng kết năm học của trường Tiểu học – Mẫu 2
- Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường Tiểu học – Mẫu 3
Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường Tiểu học – Mẫu 1
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC……………..
Căn cứ vào Phương hướng nhiệm vụ năm học ………… của ngành Giáo dục và Huấn luyện ……. và phương hướng nhiệm vụ năm học của cấp Tiểu học;
Căn cứ ………………….. của Trường tiểu học …………….. về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học …………………,
Trường Tiểu học …………….. báo cáo tổng kết, giám định tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học ………… cụ thể như sau:
I. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
1. Tình hình CB-GV-NV:
Chức vụ hiện nay | Số lượng | Nữ | Trong đó | Trình độ chuyên môn | Trình độ CT | ||||||||
Biên chế | Thực tập (thử việc) | HĐ trong mục tiêu | HĐ NĐ 68 | HĐ công nhật hoặc thỉnh giảng | 12+2 | Trên chuẩn | Chưa chuẩn | Trung cấp | Cao cấp | ||||
CĐ | ĐH | ||||||||||||
Hiệu trưởng | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
Phó HT | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
Văn thư | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||||||||
Kế toán | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
Thủ quỹ | 1 | 1 | 1 | ||||||||||
Y tế | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||||||||
Nha | 1 | 1 | 1 | ||||||||||
CT Đội | 1 | ||||||||||||
Bảo vệ | 3 | 2 | 1 | ||||||||||
Phục vụ | 3 | 2 | 1 | 2 | |||||||||
TV – TB | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
GVCT/PC | |||||||||||||
Thầy cô giáo | 21 | 17 | 21 | 2 | 19 | 10 | |||||||
GV/TDTT | 2 | 2 | 1 | 1 | |||||||||
GV/MT | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
GV/KT | |||||||||||||
GV/AN | 1 | 1 | 1 | 1 | |||||||||
GV/AVTC | 5 | 4 | 5 | 1 | 4 | ||||||||
GV/Tin học | 2 | 2 | 2 | ||||||||||
BM – CD | 24 | 25 | 25 | ||||||||||
CỘNG | 70 | 56 | 34 | 1 | 3 | 33 | 3 | 7 | 29 | 14 |
2. Tình hình trường lớp, học trò:
Khối | Số lớp | Số HS | Trong đó | TATC | Anh văn tự chọn | Anh văn đề án | Tin học tự chọn | |||||||
01 buổi | Bán trú | SL | HS | SL | HS | SL | HS | SL | HS | |||||
SL | HS | SL | HS | |||||||||||
1 | 5 | 167 | – | – | 5 | 167 | 5 | 167 | – | – | – | – | – | – |
2 | 5 | 168 | – | – | 5 | 168 | 5 | 168 | – | – | – | – | – | – |
3 | 3 | 96 | – | – | 3 | 96 | 3 | 96 | – | – | – | – | – | – |
4 | 3 | 97 | – | – | 3 | 97 | 2 | 66 | – | – | 1 | 31 | – | – |
5 | 5 | 171 | – | – | 5 | 171 | 3 | 109 | – | – | 2 | 62 | – | – |
Cộng | 21 | 699 | – | – | 21 | 699 | 18 | 606 | – | – | 3 | 93 |
Ghi chú: Số học trò học bán trú 100%.
III. Tình hình CSVC, thuận tiện và khó khăn:
Trường Tiểu học …………….. có 26 phòng gồm: 21 phòng học và 03 phòng tác dụng gồm: 01 phòng vi tính (40 máy), phòng âm nhạc (20 đàn Organ); 01 phòng Tiếng Anh.
Ngoài ra còn có:
– 01 phòng Hiệu trưởng;
– 01 phòng Phó Hiệu trưởng;
– 01 phòng hành chính;
– 01 phòng kế toán;
– 01 phòng thủ quỹ;
– 01 phòng Thư viện;
– 01 phòng đọc sách;
– 01 phòng Đội;
– 01 phòng TDTT (Nhà đa năng);
– 01 phòng y tế;
– 01 phòng nha;
– 01 phòng thầy cô giáo;
– 01 phòng Tiếng Anh.
Số chỗ ngồi học trò: 699 chỗ với diện tích khuôn viên nhà trường là 4009.4 m2, diện tích bình quân 5.74 m2/ học trò, trong đó diện tích sân chơi là 2660 m2.
Bàn ghế cho học trò: bàn ghế 2 chỗ ngồi rời nhau theo văn bản 1337/GDĐT-KHTC ngày 7 tháng 9 năm 2006 v/v Quy cách bàn ghế học trò .
Trang bị đầy đủ 100% đồ dùng, thiết bị giảng dạy theo danh mục tối thiểu của Bộ của Bộ Giáo dục và Huấn luyện.
IV. Tình hình chung:
– Thuận tiện:
+ Được sự quan tâm của Phòng Giáo dục và Huấn luyện, Đảng ủy phường 13, UBND phường 13.
+ Nhà trường có Chi bộ Đảng nhiều năm đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh. Số đảng viên là 21/38 CB-GV-NV đủ điều kiện lãnh đạo các hoạt động của nhà trường.
+ Hàng ngũ CBQL-GV-NV tận tâm, có trách nhiệm, ý thức được nhiệm vụ của mình để quyết tâm khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm học. Tổ trưởng chuyên môn tận tâm, được CMHS tín nhiệm.
+ Nhà trường kết đoàn, có quyết tâm cao trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học, giúp nhau cùng tiến bộ.
+ Hàng ngũ thầy cô giáo đạt trình độ trên chuẩn tỉ lệ cao, có nhiều thầy cô giáo giỏi ở đều các khối lớp. Thầy cô giáo yêu nghề mến trẻ, có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
+ Đa số học trò đều lễ phép và chăm học.
+ Ban đại diện cha mẹ học trò tận tâm, hỗ trợ nhà trường thực hiện các công trình cùng chăm lo học trò.
– Khó khăn:
Diện tích bình quân chỉ đạt 5,74 m2/1 học trò.
V. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC …………:
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng nhanh việc “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, củng cố kết quả cuộc vận động chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và thông minh” và xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục. Triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định của UBND Thành thị về tiêu chí Trường tiên tiến theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế tại……….
1. Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.1 Nhận định chung:
– Thực hiện kể chuyện “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong hợp hội đồng nhà trường và trong các phiên họp chi bộ.
– Thực hiện đăng ký việc “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019 về tăng lên chất lượng giáo dục thông qua việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
– Tổ chức triển khai lại Điều lệ trường Tiểu học, Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT trong toàn thể thầy cô giáo.
– Tích hợp nội dung giáo dục qua các môn học và các hoạt động giáo dục, các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
– Tăng cường việc trang trí trường lớp, thực hiện nghiêm túc và trang trọng ảnh chân dung Bác Hồ, 5 Điều Bác Hồ dạy, Thư Bác Hồ gửi học trò và trang trí bản đồ lớp với đầy đủ các địa danh chủ quyền Việt Nam được thực hiện trong lớp học.
1.2 Kết quả đạt được:
– 100% Thầy cô giáo, viên chức đăng ký “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
– Ko có thầy cô giáo vi phạm đạo đức nhà giáo.
– 100% học trò đạt năng lực và phẩm chất.
– Quận ủy tuyên dương tư nhân 5 năm thực hiện tốt công việc xây dựng Đảng (Thầy Trần Sĩ Thy và Thầy Điều Trọng Văn)
– Chi bộ được Đảng bộ Quận 6 tuyên dương tiêu biểu “Học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” năm 2019 (đợt ngày 19 tháng 5 năm 2019).
1.3 Tồn tại
(Ko có)
2. Tiếp tục thực hiện thông minh các nội dung của hoạt động “Xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực”, tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò. Tiếp tục xây dựng và quản lí môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiết, chất lượng và đồng đẳng.
2.1 Nhận định chung:
– Nhà trường đã giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục. Xây dựng những điều nên và ko nên trong từng lớp học. Phân đạo gia tô viên có kinh nghiệm, yêu trẻ, tận tình với học trò để dạy lớp 1.
– Tổ chức Lễ khai trường vui tươi, trang trọng, thích hợp với cấp học, tạo dấu ấn cho học trò. Thực hiện “Tuần làm quen trường lớp, Thầy Cô, bạn học,…”, “Ngày hội toàn dân đưa trẻ tới trường” tạo ko khí phấn khởi vào đầu năm học mới đối với lớp 1.
– Thực hiện “Văn hoá nhà trường, văn minh giao tiếp” đối với CBQL, GV, viên chức nhà trường.
2.2 Kết quả đạt được:
– 100% lớp học được trang trí theo ý thức mẫu hình VNEN.
– 100% các em học trò khối 4-5 của trường hàng tuần luân phiên kể chuyện về tấm gương đạo đức Bác Hồ và đã rút ra ý nghĩa câu chuyện để các bạn tuân theo.
2.3 Tồn tại
– Chưa tổ chức được cho học trò các lớp thay phiên điều khiển chào cờ đầu tuần.
II. Thực hiện chương trình giáo dục
1. Thực hiện đúng kế hoạch, chương trình dạy học,theo chuẩn tri thức, kỹ năng và định hướng tăng trưởng năng lực học trò; điều chỉnh nội dung dạy học thích hợp đặc điểm tâm sinh lí học trò tiểu học; tích hợp các nội dung giáo dục vào các môn học và hoạt động giáo dục:
1.1 Nhận định chung:
– Nhà trường đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT, dạy theo chuẩn tri thức, kỹ năng các môn học với nội dung đã điều chỉnh nội dung dạy học.
– Thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục (bảo vệ môi trường, chuyển đổi khí hậu, tiết kiệm năng lượng, kỹ năng sống, đạo đức Hồ Chí Minh, Quyền trẻ em, an toàn giao thông, biển đảo…) vào các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo hợp lý, nhẹ nhõm, hiệu quả, ko gây sức ép cho học trò.
– Nhà trường đã tổ chức rà soát định kì theo Chuẩn tri thức, kỹ năng và đúng với điều chỉnh nội dung dạy học.
– Triển khai thực hiện tốt Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT về Quy định giám định học trò Tiểu học thực hiện tốt rà soát định kì và bàn giao chất lượng giáo dục đúng lãnh đạo của Phòng Giáo dục và Huấn luyện.
1.2 Kết quả đạt được:
– 100% thầy cô giáo đảm bảo thực hiện chương trình và dạy lồng ghép.
– 100% thầy cô giáo thực hiện tốt rà soát định kì theo Chuẩn tri thức, kỹ năng và đúng với điều chỉnh nội dung dạy học và đảm bảo thực hiện theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
1.3 Tồn tại:
(Ko có)
2. Tổ chức dạy học:
2.1. Nhận định chung:
– Nhà trường tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày. Tổ chức cho học trò tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá,…
– Nhà trường đã tổ chức các hoạt động như xem phim, xem tivi, đọc sách, tham gia các trò chơi dân gian,… trong thời kì nghỉ trưa giữa hai buổi học.
– Học trò bước đầu biết cách tự phục vụ cùng với việc hướng dẫn các kỹ năng sống một cách khoa học, thích hợp với khả năng của học trò.
2.2. Kết quả đạt được:
– 100% học trò được học 2 buổi ngày, đảm bảo các yêu cầu về tổ chức bán trú.
– 70% học trò biết tự phục vụ và có kỹ năng sống.
2.3. Tồn tại:
– Còn 30% học trò biết chưa biết tự phục vụ phải nhờ tới thầy cô giáo và bảo mẫu.
2.4. Giải pháp khắc phục:
– Tăng cường quản lý và tập huấn thầy cô giáo, bảo mẫu để hướng dẫn học trò khả năng tự phục vụ trong sinh hoạt.
3. Đảm bảo các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và Quyết định của UBND Thành thị. Tiếp tục lãnh đạo tăng nhanh và tăng lên chất lượng dạy và học Ngoại ngữ, Tin học, đặc trưng là tiếng Anh:
3.1 Nhận định chung:
– Nhà trường thực việc dạy học Tiếng Anh tăng cường: 8 tiết/tuần (18 lớp), Tiếng Anh đề án ngoại ngữ 2020: 4 tiết/tuần (3 lớp), cùng với thầy cô giáo bản ngữ hỗ trợ dạy học.
– Tạo môi trường tiếng nói bằng các hình thức phong phú nhiều chủng loại như dạy văn hóa Việt Nam qua sách “I am proud to be a Vietnamese”; chương trình tiếng Anh iMART (học trò lớp 1)
– Học trò tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh theo chuẩn Quốc tế của hội đồng khảo thí Đại học Cambridge (Starters, Movers, Flyers).
3.2 Kết quả đạt được:
– 100% đều được học Tiếng Anh.
– Đạt giải Nhất hùng biện Tiếng Anh cấp Quận, tham gia thi cấp Thành thị đạt giải Ba tập thể và giải Nhị tư nhân.
3.3 Tồn tại:
– Học trò tham gia giám định theo Chuẩn Quốc tế còn hạn chế đạt (50%).
3.4 Giải pháp khắc phục:
– Vận động phụ huynh nhất trí việc giám định theo Chuẩn Quốc tế.
4. Tăng lên chất lượng dạy và học Tin học:
4.1. Nhận định chung:
– Nhà trường tổ chức dạy Tin học theo Chương trình mở rộng, ứng dụng CNTT vào quản lí và dạy học.
– Đầu năm học nhà trường đã chú ý bồi dưỡng các học trò có năng lực về Tin học. Tổ chức tốt Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Trường.
4.2. Kết quả đạt được:
– Trên 80% học trò được giám định hoàn thành Tốt môn Tin học cuối năm học.
4.3. Tồn tại:
– Học trò tham gia Hội thi “Tài năng Tin học” cấp Quận ko đạt giải.
4.4. Giải pháp khắc phục:
– Trong năm học tới, nhà trường hợp đồng với thầy cô giáo có kinh nghiệm để bồi dưỡng học trò có năng khiếu môn Tin học.
5. Tiếp tục đổi mới Phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, tăng nhanh các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp “Bàn tay nặn bột”, lựa chọn và triển khai các thành tố tích cực của các mẫu hình giáo dục tiên tiến.
5.1. Nhận định chung:
– Thực hiện thao giảng trong trường và tổ khối phương pháp “Bàn tay nặn bột” và phương pháp dạy học với các kĩ thuật dạy học tích cực như: Kĩ thuật khăn phủ bàn, các mảnh ghép, sơ đồ tư duy, …
– Tham gia tốt hoạt động chuyên môn Cụm trường nhằm việc trao đổi, san sẻ kinh nghiệm góp phần tăng lên chất lượng dạy học.
– Các lớp quan tâm dạy học cá thể, dạy theo nhóm nhân vật. Phát huy vai trò tích cực của học sinh (nhóm, tổ, lớp) trong quá trình học tập.
5.2. Kết quả đạt được:
– Tổ chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 2 tiết theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
– Tổ chức chuyên đề thao giảng cấp Trường 3 tiết theo kĩ thuật dạy học tích cực: khăn phủ bàn, các mảnh ghép, … 2 tiết dạy lồng ghép giáo dục môi trường.
5.3. Tồn tại:
– Sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối chưa bàn sâu về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
5.4. Giải pháp khắc phục:
– Tiếp tục lãnh đạo về đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong tổ khối.
6. Chỉ huy thực hiện có hiệu quả dạy học Tiếng Việt lớp 1:
6.1. Nhận định chung:
– Thường xuyên rà soát, hỗ trợ các thầy cô giáo trong quá trình thực hiện.
– Thầy cô giáo sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu thích hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng ko lạm dụng công nghệ thông tin; ko tập trung giải nghĩa từ lúc học trò học ngữ âm; rèn kỹ năng nói cho học trò.
– Thầy cô giáo căn cứ theo chuẩn tri thức kỹ năng để thiết kế đề rà soát giám định định kì theo yêu cầu của môn học.
– Tìm hiểu và sẵn sàng tiếp thu chương trình giáo dục phổ thông mới.
6.2. Kết quả đạt được:
– 100% học trò lớp 1 được giám định theo đúng chuẩn tri thức kỹ năng.
6.3. Tồn tại:
– Ko có
7. Tiếp tục thực hiện tích hợp dạy học tiếng Việt và các nội dung giáo dục:
7.1. Nhận định chung:
– Tổ chức các hoạt động tăng trưởng năng lực học trò như: liên hoan tiếng hát măng non, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, mời cảnh sát giao thông về báo cáo…
– Giảng dạy 6 bài học về An toàn giao thông trên lớp học theo các tài liệu do Bộ quy định, học trò được tham gia giao lưu và nghe tuyên truyền về các hoạt động giáo dục an toàn giao thông.
– Tổ chức thi vẽ tranh về đề tài giáo dục môi trường.
– Tổ chức cho học trò hát các bài hát dân ca, các bài hát đã học trong đầu giờ, giờ chuyển tiết và trong các sinh hoạt tập thể khác. Tiếp tục duy trì và tăng trưởng hoạt động đưa âm nhạc dân tộc vào trường tiểu học thông qua các hoạt động văn nghệ, giao lưu
– Tăng lên chất lượng dạy học môn thể dục, các trò chơi dân gian thông qua các hội thi chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.
– Dạy tích hợp tiếng Việt và các nội dung giáo dục (giáo dục đạo đức, tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh, bảo vệ môi trường; bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quyền và trách nhiệm của trẻ em; đồng đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; …) vào các môn học và hoạt động giáo dục.
7.2. Kết quả đạt được:
– 100% học trò tham gia các ngày hội của trường.
– 100% học trò tham gia tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
7.3. Tồn tại:
– Ko có
8. Tiếp tục tổ chức hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) tại các tổ, khối chuyên môn trong trường và giữa các trường tiểu học.
8.1. Nhận định chung:
– Tất cả học trò có dịp tham gia thực sự vào quá trình học tập, thầy cô giáo quan tâm tới khả năng học tập của từng học trò, đặc trưng những học trò có khó khăn về học tập.
– Nhà trường luôn tạo thời cơ cho tất cả thầy cô giáo tăng lên năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng thông minh trong việc vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, san sẻ sau lúc dự giờ.
– Trong năm học qua, nhà trường đã đổi mới và tăng lên chất lượng sinh hoạt chuyên môn với nhiều hình thức phong phú nhiều chủng loại như sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, … góp phần làm thay đổi văn hóa xử sự trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với thầy cô giáo, thầy cô giáo với thầy cô giáo, thầy cô giáo với học trò và học trò với học trò; tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ, thân thiết cho tất cả mọi người.
8.2. Kết quả đạt được:
– Các tổ chuyên môn nhà trường đã xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng; đặc trưng có chú trọng tới các nội dung đổi mới nhưng Ban giám hiệu đã triển khai đầu năm.
– Tổ trưởng chuyên môn đã khuyến khích sự chủ động tìm tòi, thông minh của thầy cô giáo, yêu cầu tất cả thầy cô giáo trong tổ phải tham gia sinh hoạt chuyên môn, phối hợp với nhau lúc soạn bài, thực hiện dạy bài học nghiên cứu và báo cáo chuyên đề; xây dựng, phát huy vai trò của thầy cô giáo, từ đó xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập.
– 100% thầy cô giáo thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình, ko có thầy cô giáo nào vi phạm quy chế chuyên môn.
– Hơn 90% thầy cô giáo xếp loại xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo tiểu học trong năm học ………….
8.3. Tồn tại:
Ko có.
9. Tiếp tục vận dụng ý thức mẫu hình trường tiểu học mới (VNEN) vào việc trang trí lớp học và tổ chức dạy học.
9.1. Nhận định chung:
– Nhà trường đảm bảo thực hiện theo lãnh đạo về việc vận dụng từng phần mẫu hình VNEN vào việc trang trí lớp học.
– Tổ chức báo cáo chuyên đề về mẫu hình trường học mới VNEN tại trường.
9.2. Kết quả đạt được:
– 100% lớp học trang trí theo mẫu hình VNEN.
9.3. Tồn tại:
– Đa số các lớp chưa phát huy vai trò hoạt động tự quản của nhóm nhưng chỉ thực hiện lúc có dự giờ thăm lớp.
9.4. Giải pháp khắc phục:
– Yêu cầu thầy cô giáo thường xuyên hướng dẫn học trò để thành thói quen và thực hiện mang tính hiệu quả chứ ko phải để ứng phó.
10. Tiếp tục thực hiện đúng Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về quy định giám định học trò tiểu học:
10.1. Nhận định chung:
– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các văn bản lãnh đạo của cấp trên liên quan tới đổi mới giám định học trò theo thông tư 22/2016/TT-BGDĐT như triển khai, học tập lại ý thức TT22/2016 do Phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn.
– GV hiểu đúng, đủ ý nghĩa của việc đổi mới giám định học trò; về cách nhận mặt các năng lực và phẩm chất của học trò; cách nhận xét, hướng dẫn học trò trong quá trình học tập, rèn luyện; cách ra đề rà soát cuối học kì I, cuối năm học.
– Tổ chuyên môn đã tích cực hỗ trợ, hỗ trợ thầy cô giáo trong giám định thường xuyên bằng nhận xét: được quyền chủ động vận dụng một cách linh hoạt, có thể bằng “lời nói” hoặc “viết” thích hợp với học trò. Chủ động viết nhận xét vào vở hoặc phiếu học tập, bài rà soát của học trò. Thầy cô giáo đã quan tâm giám định tất cả học trò ko buộc phải phải ghi nhận xét tất cả học trò hàng tháng nhưng thầy cô giáo chỉ ghi những nhận xét đáng chú ý nhất, những điều đặc trưng xem xét để giúp thầy cô giáo theo dõi, để dự kiến giải pháp cụ thể, riêng lẻ để giúp những học trò chưa hoàn thành.
– Tổ chức các chuyên đề thực hiện giám định theo TT 22/2016 từ đó rút kinh nghiệm để thực hiện.
– Thầy cô giáo đã khuyến khích các em tích cực phát huy hết khả năng của mình, giúp GV kịp thời phát hiện những tiến bộ, quyết tâm của từng học trò để từ đó có sự điều chỉnh cách dạy cho thích hợp với nhân vật học trò.
10.2. Kết quả đạt được:
– Thầy cô giáo điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học và giúp học trò biết tự giám định mình, giám định bạn.
– 100% thầy cô giáo mạnh dạn, tự tin hơn trong giảng dạy, giao tiếp.
– Đa số thầy cô giáo đã nắm được tính mới, tính mở, tính nhân văn của thông tư 22/2016/TT-BGDĐT.
– Thầy cô giáo đã chủ động và thông minh trong công việc giám định, hiểu và trình bày được yêu cầu về hình thức, cấu trúc và nội dung giám định.
– Các căn cứ để xác định nội dung, tri thức, kỹ năng, năng lực, phẩm chất để giám định.
10.3. Tồn tại:
– Một số ít thầy cô giáo còn bối rối lúc chọn lựa từ ngữ sao cho vừa ngắn gọn, vừa sát hợp, dễ hiểu, có tác dụng khuyến khích học trò, để ghi nhận xét cho học trò.
10.4. Giải pháp khắc phục:
– Thực hiện chuyên đề về nhận xét học trò trong năm học……
Báo cáo tổng kết năm học của trường Tiểu học – Mẫu 2
PHÒNG GD&ĐT …………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………………….. | ……………., ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC ……..
Căn cứ công văn số …………………, ngày………. của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học ………..; Căn cứ Hướng dẫn số …………….. ngày ………… của phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học ……..;
Thực hiện kế hoạch năm học …………… trường Tiểu học ……. đã đạt được những kết quả đáng khích lệ ở các mặt hoạt động sau:
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. THUẬN LỢI:
– Năm học …………. là năm học thứ …… thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng khóa XI về “ Đổi mới cơ bản toàn diện GD&ĐT”, là cơ sở để tăng lên chất lượng giáo dục.
– Tập thể hàng ngũ thầy cô giáo tận tâm, kết đoàn, trách nhiệm cao trong công việc giáo dục và giảng dạy học trò, có nhiều kinh nghiệm về công việc chuyên môn và công việc chủ nhiệm lớp.
– Nhà trường được sự quan tâm của Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân phường ……………., UBND …………………, đặc trưng sự quan tâm của cha mẹ học trò, sự lãnh đạo sát sao của Phòng Giáo dục và huấn luyện ………… nên CSVC nhà trường và chất lượng dạy và học ngày càng tốt hơn.
– 100% số lớp được học 2 buổi/ngày, trường đạt chuẩn Quốc gia năm 2013.
II. KHÓ KHĂN:
– Khu vực Hòa Bình đã xây dựng từ năm 2003, trang thiết bị dạy học còn nhiều khó khăn.
– Số hộ nghèo còn 8 hộ, nhiều em học trò có hoàn cảnh khó khăn tác động lớn tới công việc chăm sóc và giáo dục trẻ em trong nhà trường.
– Dân số cơ học của địa phương tăng nhanh, khu đô thị ko có trường học nên nhà trường gặp nhiều khó khăn trong công việc tuyển sinh. Trường có 2 điểm trường, khó khăn trong công việc quản lý và thực hiện tăng lên chất lượng giáo dục toàn diện.
– Một số lớp sĩ số học trò trên lớp quá cao (trên 50 HS/lớp).
– Số thầy cô giáo cơ bản trong biên chế còn thiếu 5 thầy cô giáo.
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG THEO HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
I. QUY MÔ TRƯỜNG LỚP, HỌC SINH- PHỔ CẬP GIÁO DỤC
1. Quy mô trường lớp và học trò:
– Tổng số lớp: …….
– Tổng số học trò: …….. em + ……. khuyết tật. Cụ thể:
Khối | Khối 1 | Khối 2 | Khối 3 | Khối 4 | Khối 5 | ||||||
Tổng số lớp, số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | |
2. Hàng ngũ cán bộ, thầy cô giáo, viên chức biên chế:
……………………………………………………………………………………………………
3. Duy trì và tăng lên chất lượng phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi và CMC:
– Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ tới trường.
– Huy động trẻ 6 tuổi ra lớp Một: 277/ 279 em đạt 99, 2%.( còn 2 em khuyết tật ko ra lớp được)
– Tăng lên hiệu quả công việc tích lũy và quản lý số liệu công việc phổ cập giáo dục.
II. XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT:
1. Tình hình nhà trường:
– Tổng số phòng học: 28
– Trong đó: Kiên cố: 28 Cấp 4: 0
– Tổng số phòng tác dụng: 18
– Tổng số bảng chống loá: 33
– Số bàn học trò: 777 bộ
– Máy tính: 74 chiếc; Ti vi: 30 chiếc
2. Trang thiết bị dạy và học:
Một số phụ huynh học trò lớp 1, lớp 3 đã ủng hộ 05 ti vi Sam sung và 4 máy tính trị giá 88.000.000đ. Nhà trường đã trang bị 7 ti vi mới và các thiết bị khác như loa di động, micro trị giá 124.700.000đ
Làm mái che chống nắng xuống nhà ăn cho học trò, sửa nhà vệ sinh khu TT và Hòa Bình, lắp quạt treo tường, làm rào chắn lan can, gia cố tủ chống côn trùng, tu sửa nhà vệ sinh khu Hòa Bình, lắp mạng tới các phòng học, sắm sửa, tu sửa hạ tầng điện nước hết 197.974.500đ.
Ngay từ hè nhà trường đã trang bị sách giáo khoa, sách tham khảo và đồ dùng dạy và học, bổ sung sách giáo khoa, sách tham khảo, truyện tranh thiếu nhi 10.099.000đ
Tất cả các thiết bị điện, máy tính được bảo trì, rà soát thường xuyên và tu sửa, thay thế kịp thời lúc bị hỏng.
Nhà trường đảm bảo diện tích mặt bằng theo quy định; có cổng, biển trường, tường bảo vệ xung quanh đảm kiểm soát an ninh toàn; có sân chơi thoáng mát, bãi tập đẹp phục vụ tốt cho học trò. Khuôn viên nhà trường đảm bảo phong cảnh sư phạm, xanh, sạch, đẹp và an toàn. Trường có đủ các phòng học, đủ phòng bộ môn và phòng ban tác dụng, có đủ bàn ghế thích hợp độ tuổi học trò. Hệ thống bảng chống lóa đúng quy cách, được treo đúng quy định. Các khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính, phòng y tế đủ tiêu chuẩn, đảm bảo điều kiện cần thiết cho thầy cô giáo và học trò trong hoạt động dạy và học. Công việc tu sửa, hạ tầng, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công việc giáo dục, công việc cải thiện môi trường phong cảnh (phun thuốc muỗi, chống rệp, vệ sinh các bồn đựng, chứa nước, bổ sung đất vào bồn cây, tu sửa đường thoát nước…) được trường thường xuyên rà soát và triển khai thực hiện.
Nhà trường có đủ thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định; có phòng đồ dùng dạy học và nội quy hoạt động. Thầy cô giáo sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp, ko lạm dụng hoặc sử dụng hình thức. Công việc tu sửa, bảo dưỡng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học được duy trì thường xuyên; các thiết bị được sắp xếp khoa học, nơi cao ráo, ngăn nắp ngăn nắp.
Nhà trường có thư viện được xác nhận đạt chuẩn, với đầy đủ sách, báo, tài liệu tham khảo phục vụ nhu cầu cần thiết cho cán bộ thầy cô giáo, viên chức và học trò. Viên chức thư viện có nhiều quyết tâm trong công việc bảo quản sách, tài liệu; bọc, dán những sách bị bong rách và sắp xếp thư viện ngăn nắp, thích mắt, khoa học đảm bảo thuận tiện trong quá trình tra cứu tài liệu phục vụ cán bộ, thầy cô giáo và học trò.
3. Thực hiện các cuộc vận động, thi đua của ngành; Quan hệ nhà trường, gia đình và xã hội:
Nhà trường đã thường xuyên phối hợp chặt chẽ, liên kết với 3 môi trường giáo dục và xoành xoạch duy trì tốt việc trao đổi thông tin với phụ huynh học trò về tình hình học tập cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho học trò. Hơn nữa, để thực hiện tốt công việc giáo dục toàn diện cho học trò, nhà trường đã tích cực tư vấn với các ban ngành, đoàn thể, các ngành ở địa phương nhằm huy động tất cả các nguồn lực về ý thức cũng như vật chất trong công việc xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục nhằm ko ngừng phát triển hơn nữa chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Nhà trường có Ban túc trực CMHS gồm 9 ông bà và 28 Ban đại diện CMHS, mỗi BĐD gồm 3 ông bà. Nhà trường tạo điều kiện thuận tiện để Ban đại diện cha mẹ học trò hoạt động; Ban đại diện CMHS trường, lớp đã phối hợp với lãnh đạo nhà trường, thầy cô giáo chủ nhiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, rộng rãi chủ trương chính sách về giáo dục, pháp luật, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp, của trường; tham gia giám sát công việc bán trú; tham gia các buổi thăm quan học tập ngoại khóa tại Time City Hà Nội; tham gia các buổi lễ, kỉ niệm.
III. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN:
1. Về hoạt động giáo dục đạo đức:
– Thực hiện sự lãnh đạo của Phòng GD & ĐT, nhà trường đã xây dựng kế hoạch và triển khai tới toàn thể giáo viên trong nhà trường dạy có hiệu quả các tiết đạo đức trong chương trình, chú trọng giờ luyện tập thực hành, giáo dục lồng ghép quyền và trách nhiệm của trẻ em, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và dinh dưỡng học đường. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phòng chống tai nạn thương tích – xây dựng trường học an toàn trong nhà trường, tuyên truyền văn bản chỉ đạo cấp trên về việc trẻ em bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm lúc ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy. Lồng ghép vào các chủ đề trong chương trình giảng dạy và gắn với cuộc vận động xây dựng “Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học trò thanh lịch”.
– Thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo dự án sức khỏe và dinh dưỡng học đường nhằm chăm sóc sức khỏe học trò từ lớp 1 tới lớp 5.
– Các tiết dạy đã đảm bảo liên kết giáo dục đạo đức với các môn học một cách nhẹ nhõm, hiệu quả.
– Nhà trường đã đổi mới nội dung và hình thức các tiết chào cờ, tiết sinh hoạt tập thể có nội dung lôi cuốn, thu hút học trò (múa hát tập thể, hát các bài hát thiếu nhi cho từng khối lớp, toàn trường và các trò chơi dân gian..)
– Triển khai tới toàn thể học sinh trong trường các hoạt động giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương; tổ chức thi vẽ tranh chào mừng ngày Nhà giáo Việt nam, thi “Tìm kiếm tài năng” nhân ngày 20/ 11, thi làm bưu thiếp đối với khối 1,2,3 và thi cắm hoa cho HS khối 4,5; tổ chức buổi tuyên truyền phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em….
– Triển khai tới toàn thể cán bộ, giáo viên, viên chức và học sinh trong nhà trường thực hiện tốt công việc từ thiện mang tính giáo dục cao: quyên góp, ủng hộ giáo dục vùng sâu, vùng xa, ủng hộ các bạn có hoàn cảnh khó khăn ngay trong trường, trong quận …Nhà trường phối hợp với doanh nghiệp Bitis trao quà cho 4 học trò nghèo trị giá 24 500 000 đồng, phối hợp với PHHS trao quà cho HS nghèo trị giá 15 580 000 đồng.
– Kết quả: Ủng hộ do UBND phường, quận đoàn, Công đoàn ngành phát động với số tiền là 21 728 000 đồng.
2. Về hoạt động dạy học:
2.1.Thực hiện kế hoạch dạy học:
– Triển khai đầy đủ các văn bản của các cấp và lãnh đạo tới toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc các văn bản lãnh đạo của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, Sở GD & ĐT, phòng GD&ĐT Quận về mục tiêu, kế hoạch dạy học theo nội dung chương trình sách giáo khoa, nhà trường chủ động thực hiện nội dung chương trình, môn học phân phối theo tuần, tiết, lựa chọn dạy học từng bài sát với mọi nhân vật học trò, đảm bảo yêu cầu chuẩn tri thức kỹ năng cần đạt. Thực hiện tốt việc điều chỉnh nội dung dạy học các môn học ở tiểu học.
– Phối hợp với Trung tâm Tiếng Anh ………… tổ chức cho học trò tự nguyện học bổ trợ môn Tiếng Anh, trong đó có yếu tố người nước ngoài giảng dạy từ khối 3 – khối 5. (28/28 lớp tham gia)
– Triển khai tới toàn thể giáo viên trong nhà trường dạy đủ các môn học theo quy định và tăng lên chất lượng dạy học các môn chuyên biệt.
– Xây dựng kế hoạch và sắp xếp thời khoá biểu hợp pháp theo đúng Hướng dẫn số 8705/SGD&ĐT-TH ngày 03/9/2009 của Sở GD&ĐT Hà Nội về Hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày cấp tiểu học, đảm bảo kế hoạch dạy học.
– Thực hiện tốt nội dung chương trình của các lớp theo đúng thời khóa biểu.
– Triển khai dạy tài liệu lịch sử Đảng bộ quận …………. và Hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá cho tất cả các lớp từ khối 1 tới khối 5.
– Việc sử dụng sách giáo khoa ở các khối lớp theo đúng quy định. Ko sử dụng sách tham khảo tràn lan.
– Chỉ huy các tổ chuyên môn thống nhất nội dung buổi dạy thứ hai. Rà soát đột xuất việc thực hiện của thầy cô giáo về chương trình, thời khoá biểu ở các lớp.
2.2. Đổi mới phương pháp dạy – học:
– Tiếp tục tập trung đổi mới phương pháp dạy học đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động, thông minh của học trò; chú trọng dạy học theo hướng tăng trưởng năng lực người học. Lựa chọn nội dung dạy học thích hợp theo yêu cầu tri thức, kỹ năng cơ bản của bộ môn. Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học, trình bày rõ hoạt động của thầy cô giáo và học trò, tạo điều kiện để học trò hoàn thành bài trên lớp.
– Nhà trường đã triển khai tới toàn thể thầy cô giáo trong nhà trường dạy học phát huy năng lực của học trò, ko giao bài tập về nhà cho học trò đã học 2 buổi/ ngày. Tổ chức các hình thức dạy học trên lớp sao cho tự nhiên, chất lượng, nhằm đạt trình độ chuẩn tri thức bộ môn, liên kết học tập với vui chơi để giờ dạy trên lớp nhẹ nhõm và hiệu quả nhằm giúp các em tăng trưởng toàn diện.
– Tăng cường và đổi mới hình thức tổ chức tập huấn, tổ chức chuyên đề để bồi dưỡng nâng cao thâm nghề cho thầy cô giáo. Nhà trường đã tổ chức 8 chuyên đề; các chuyên đề tập trung Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học trò làm trung tâm; nhà trường đã cử CB, GV dự tập huấn dạy học môn Toán, TV, Khoa, Sử – Địa và TNXH theo hướng tăng trưởng năng lực do Phòng GD&ĐT tổ chức, …. Đặc thù, nhà trường đã tổ chức tập huấn tăng lên năng lực giám định học trò Tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TT-BGD ĐT tới 100% cán bộ quản lý và thầy cô giáo tiểu học. Cử cán bộ, thầy cô giáo, viên chức tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Phòng GD&ĐT, Sở GD & ĐT và trường Bồi dưỡng Cán bộ quản lý giáo dục tổ chức.
– Đổi mới phương pháp dạy học qua việc sử dụng đồ dùng giảng dạy: Khuyến khích thầy cô giáo suy nghĩ, tìm tòi tự làm đồ dùng dạy học thông minh, phục vụ hiệu quả cho các tiết dạy.
– Thường xuyên dự giờ, thăm lớp, rà soát việc thực hiện quy chế chuyên môn của thầy cô giáo với nhiều hình thức như rà soát đột xuất, rà soát chuyên đề.
2.3. Rà soát giám định kết quả học tập của học trò:
– Thực hiện nghiêm túc việc rà soát giám định học trò theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT và TT 22/2016 /TT- BGD&ĐT. Việc ra đề rà soát đảm bảo phân loại học trò và theo ý thức của TT22/2016. Thẩm định thường xuyên quá trình học tập, hoạt động giáo dục khác; giám định thường xuyên tạo nên, tăng trưởng năng lực học trò; giám định thường xuyên tạo nên, tăng trưởng phẩm chất học trò bằng nhận xét; động viên, khuyến khích và có giải pháp hỗ trợ học trò kịp thời.
2.4. Tổ chức các kỳ thi:
+ Thi Toán Tiếng Việt qua mạng cấp trường kết quả 23 em đạt giải Nhất; 36 em đạt giải Nhị; 29 em đạt giải Ba; 38 em đạt giải Khuyến khích.
+ Thi Toán tiếng Anh qua mạng cấp trường kết quả 31 em đạt giải Nhất; 25 em đạt giải Nhị; 21 em đạt giải Ba; 28 em đạt giải Khuyến khích.
+ Thi chữ đẹp cấp trường 12 em đạt giải Nhất, 16 em đạt giải Nhị ; giải Ba 16 em; giải Khuyến khích 25 em.
+ Thi IOE cấp trường kết quả: 8 em đạt giải Nhất; 11 em đạt giải Nhị; 17 em đạt giải Ba; 27 em đạt giải Khuyến khích.
+ Thi GV giỏi lớp 5 cấp quận đạt giải Khuyến khích
+ Thi GV giỏi môn HĐNG chính khóa đạt giải Nhị cấp quận
+ GV Thi Cầu lông cấp quận đạt 01 giải Nhị
+ 01 GV đạt giải khuyến khích soạn giáo án điện tử E-learning cấp quận.
*Tham gia các kỳ thi các ngành:
– Kết quả thi Cấp quận các môn : 3 giải nhất; 7 giải nhị; 21 giải ba; 34 giải khuyến khích, đạt 4 em; 01 giải Ba trong kì thi Olympic Tiếng Anh cấp thành thị
– Thi Trạng nguyên Tiếng Việt:
+ Cấp Quận( thi Hương): 5 em đạt giải. Trong đó 03 giải Nhị, 01 giải Ba, 02 giải KK
+ Cấp Thành thị( thi Hội): 06 em đạt thành tích cao.
+ Cấp Quốc gia( thi Đình) đạt 01 giải Nhị.
3. Các hoạt động Giáo dục khác:
Tổ chức cho học trò thi đấu và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, hiệu quả.
Tham gia thi đấu các môn thể thao cấp quận kết quả đạt:
+ Môn cờ vua: 01 em đạt giải Nhất.
+ Môn cầu lông: 01 em đạt giải Ba.
+ Môn điền kinh: 01 giải Ba
Thi Festival Tiếng Anh cấp quận đạt giải Ba.
Thi “Nhạc điệu tuổi hồng” cấp quận đạt giải Ba toàn đoàn.
Tham gia bảo hiểm y tế đạt: 99,6%
4. Kết quả giám định học trò theo Thông tư 30/2014/TT-BGD ĐT và Thông tư 22/2016/TT-BGD:
4.1. Thẩm định kết quả học tập các môn học (ngoại trừ học trò hoà nhập):
TT | Môn học | Tổng số học trò được giám định | Hoàn thành | Chưa hoàn thành | ||
SL | % | SL | % | |||
1 | Tiếng Việt | |||||
2 | Toán | |||||
3 | Đạo đức | |||||
4 | Tự nhiên và Xã hội | |||||
5 | Khoa học | |||||
6 | Lịch sử và Địa lý | |||||
7 | Âm nhạc | |||||
8 | Mĩ thuật | |||||
9 | Kỹ thuật, Thủ công | |||||
10 | Thể dục | |||||
11 | Ngoại ngữ | |||||
12 | Tin học |
4.2. Thẩm định về năng lực và phẩm chất (ngoại trừ học trò hoà nhập):
Nội dung giám định | TSHS | Tốt | Đạt | Cần quyết tâm | |||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
Năng lực | |||||||
Phẩm chất |
* Khen thưởng: học trò, trong đó:
– Khen Xuất sắc: 437 học trò Đạt 33,8 %
– Khen vượt trội: 579 học trò, Đạt 44,8 %
– Số học trò lên lớp: 1288 học trò, Đạt: 99,6%
– Sô HS rèn luyện trong hè: 5 học trò, Đạt 0,4%
* Số học trò học 2 buổi / ngày: 1293/ 1293 đạt 100%
* Số học trò bỏ học: Ko
IV. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO:
a. Thẩm định viên chức theo hướng dẫn 2733/ HD- SNV:
Xuất sắc: 22/45, Đạt 48,9 %;
Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 23/45 đạt 51,1%
b. Thẩm định cán bộ, thầy cô giáo theo chuẩn nghề nghiệp:
CBQL: Xuất sắc: 3/3, Đạt: 100 %
GV: Xuất sắc: 25/38, Đạt: 65,8 %, Khá: 13/38 Đạt: 34,2 %
V. ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ:
1. Công việc thanh tra, rà soát, kiểm định chất lượng:
– Xây dựng kế hoạch rà soát nội bộ cụ thể ngay từ đầu năm học.
– Tăng cường công việc quản lý, duy trì trật tự kỷ cương trong hoạt động giáo dục.
2. Công việc thi đua khen thưởng:
– Xét 7 đồng chí yêu cầu đạt CSTĐCS, 38 đồng chí đạt LĐTT.
VI. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KHÁC:
1. Thực hiện các cuộc vận động:
a/ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và thông minh”
– Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05/CT-TW ngày của Bộ chính trị về việc tiếp tục tăng nhanh việc “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với nội dung: “Nêu cao ý thức trách nhiệm, nói đi đôi với làm, chống chủ nghĩa tư nhân” bằng những việc làm cụ thể, thiết thực thích hợp với công việc quản lý, với yêu cầu giảng dạy các môn học của cán bộ thầy cô giáo và học tập của học trò Tiểu học.
– Luôn coi trọng việc giáo dục phẩm chất, đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và tư cách nhà giáo. Đấu tranh kiên quyết với các biểu thị vi phạm và thiếu kiểu mẫu trong đạo đức nghề nghiệp, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm. Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và thông minh”.
– Đảm bảo 100% cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò thực hiện tốt các cuộc vận động và thực hiện quy tắc xử sự của viên chức.
b/ Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiết, học trò tích cực.
– Năm học ………….. là năm học tiếp tục chú trọng các hoạt động:
+ Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò nhằm tạo nên thái độ tự trọng, tự tin vào bản thân và có trách nhiệm với hành động của mình thông qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
+ Tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao và trò chơi dân gian thích hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.
– Xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai và tuyên truyền phát động trong hội đồng sư phạm nhà trường, toàn thể cha mẹ học trò và học trò của trường tìm hiểu về Lịch sử địa phương. Phối hợp với chính quyền và nhân dân địa phương phát huy trị giá di tích lịch sử, văn hoá và cách mệnh cho cuộc sống tập thể ở địa phương, lồng ghép dạy 5 nội dung của phong trào thi đua trong các tiết học, môn học thích hợp với thực tiễn.
2. Tăng nhanh ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới quản lý về tài chính:
– Thường xuyên động viên và tạo điều kiện thuận tiện cho các đồng chí thầy cô giáo có nhu cầu về tự học tin học.
– Tổ chức các chuyên đề, hội giảng thầy cô giáo dạy giỏi với việc liên kết ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động thông minh của học trò.
– Chỉ huy cho thầy cô giáo lưu lại các bài giảng hay nhằm xây dựng thư viện bài giảng điện tử để tập thể thầy cô giáo trong trường cùng tham khảo và học tập.
– Tạo mọi điều kiện để động viên, hỗ trợ và khuyến khích các đồng chí thầy cô giáo ứng dụng công nghệ thông tin để các tiết dạy đạt kết quả cao.
– Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và thầy cô giáo sử dụng ứng dụng quản lý học trò tiểu học; ứng dụng quản lý chất lượng giáo dục.
– Lưu trữ các loại hồ sơ chuyên môn và phổ cập giáo dục tiểu học.
– Cập nhật các loại báo cáo và hồ sơ sổ sách.
– Nhà trường đã lắp đặt và khai thác triệt để và hiệu quả việc sử dụng Internet trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
* Thẩm định chung:
Năm học …………, nhà trường đã tập trung lãnh đạo, thực hiện tốt quy chế dân chủ, có kế hoạch, giải pháp kịp thời, linh hoạt cho từng nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đã hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ được giao.
Tồn tại: Một số lớp thu các khoản còn chậm, còn học trò thất thu nhiều ở khu Hòa Bình.
VII. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC……..
1. Tiếp tục triển khai các cuộc vận động: “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; các cuộc vận động của ngành giáo dục Hà Nội, xây dựng phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiết -Học trò tích cực”. Thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, văn bản của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục- huấn luyện.
2. Tiếp tục thực hiện tốt nền nếp kỷ cương của nhà trường, đặc trưng chú trọng tới nếp dạy và học; thực hiện tốt quy tắc xử sự của viên chức. Bồi dưỡng và tập huấn cán bộ, thầy cô giáo sẵn sàng tốt cho Đổi mới nội dung chương trình giáo dục.
3. Tăng lên chất lượng dạy – học:
– Thực hiện nghiêm túc các quy chế chuyên môn; Thông tư 17 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện về việc ko dạy thêm, học thêm với học trò tiểu học; tuyệt đối ko dạy trước chương trình đặc trưng là với học trò lớp 1.
4. Tăng nhanh công việc xã hội hoá giáo dục trong nhà trường bằng nhiều hình thức. Tăng cường công việc tư vấn, huy động sự hỗ trợ của các ngành, các ngành và các đoàn thể cùng hội cha mẹ học trò để phấn đấu giữ vững trường đạt trường chuẩn Quốc gia.
5. Sẵn sàng tốt hạ tầng bàn ghế, hàng ngũ thầy cô giáo, đảm bảo để 100% học trò được học 2 buổi trên ngày.
Nơi nhận: – ………………. | HIỆU TRƯỞNG |
Mẫu báo cáo tổng kết năm học trường Tiểu học – Mẫu 3
PHÒNG GD&ĐT……… | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC……………
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các ngành; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học theo ý thức lãnh đạo của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục các ngành; phát huy những thành tích đã đạt được trong năm học……….; trường tiểu học ………. nỗ lực hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra cụ thể như sau:
A. Đặc điểm, tình hình:
I. Thuận tiện
– Được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát, thường xuyên của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Huấn luyện, của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương cùng sự liên kết chặt chẽ của Hội cha mẹ học trò và các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
– Lực lượng thầy cô giáo trẻ, khoẻ, tận tâm, yên tâm công việc, có tay nghề vững vàng, thường xuyên trau dồi chuyên môn – nghiệp vụ.
– Hạ tầng khang trang, sạch đẹp, đủ trang thiết bị phục vụ cho việc tăng lên chất lượng dạy và học.
II. Khó khăn
– Hạ tầng của nhà trường còn thiếu thốn rất nhiều. Cụ thể là phòng học, phòng tác dụng thiếu quá nhiều chưa phục vụ tốt cho yêu cầu đổi mới hình thức dạy học, phương pháp dạy học, hoặc tổ chức học 2 buổi/ngày; tường rào, cổng trường, sân trường, chưa đạt yêu cầu với một trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiết.
– Đời sống kinh tế của đa số phụ huynh trong vùng còn khó khăn nên sự đóng góp, hỗ trợ của phụ huynh dành cho nhà trường theo yêu cầu xã hội hóa giáo dục hiện hành hầu như ko có. Vì vậy sau 9 năm được xác nhận là trường đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1 những hạ tầng của nhà trường vẫn như trước lúc Bộ về rà soát xác nhận trường đạt Chuẩn.
B. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Giáo dục tư tưởng và nhận thức:
– Nghiêm túc chấp hành chủ trương đường lối chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
– Hồ hết CB-GV-NV thực hiện nghiêm túc nội quy – quy chế, nền nếp, kỉ cương trường học. Có ý thức rèn luyện trau dồi phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, tham gia tốt trong việc xây dựng khối kết đoàn nội bộ.
2. Các hoạt động giáo dục:
2.1.Giảng dạy và học tập:
– Trong năm học đã thực hiện dạy đủ các môn học, đúng chương trình do BGD & ĐT ban hành theo Quyết định……….; dạy đúng kế hoạch; đảm bảo yêu cầu của chuẩn tri thức, kỹ năng; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức thích hợp với từng nhân vật học trò, phục vụ khả năng nhận thức và yêu cầu tăng trưởng vững bền trong điều kiện thực tiễn của địa phương.
– Thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định của ngành; thực hiện khá tốt các khâu rà soát, giám định xếp loại học trò theo Quyết định……………..
– Thường xuyên chú trọng giáo dục đạo đức cho học trò. Trong năm học tất cả học trò thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học trò và các quy định về các hành vi học trò ko được làm ruộng thời học trò cũng được được đảm bảo các quyền theo quy định.
– Tổ chức có hiệu quả việc dạy học tích hợp các nội dung giáo dục: bảo vệ môi trường; quyền và trách nhiệm trẻ em; đồng đẳng giới; an toàn giao thông
– Trong năm học đã xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nhiều tiết mục phong phú như tổ chức trò chơi, hội thi, chăm sóc cây xanh, vệ sinh, trang trí lớp…góp phần tích cực vào việc giáo dục toàn diện cho học trò. Ngoài ra, việc thực hiện tích hợp nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp vào các môn mĩ thuật, thủ công, âm nhạc được duy trì thường xuyên.
* Thẩm định:
Nhìn chung, toàn trường đã nhiều quyết tâm trong việc tăng lên chất lượng và đã có nhiều GV trình bày ý thức rất cao trong việc đầu tư cho giảng dạy và cho công việc chủ nhiệm (hy sinh các buổi nghỉ cơ chế ở những tháng cuối năm học) nên một số học trò yếu đã có sự tiến bộ trong học tập.
– Do học trò yếu có rộng rãi ở tất cả các lớp nên ko thể vận dụng thường xuyên phương pháp dạy học mới. Mặt khác, chương trình hiện hành vẫn còn khá cao so với khả năng tiếp thu của học trò nên hiệu quả của chương trình và SGK chưa đem lại sự chuyển biến tích cực cho việc tăng lên chất lượng giáo dục.
* Kết quả:
+ Học trò:
– Về hạnh kiểm:
Học trò tới trường đều thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ. Kết quả cuối năm học có: 296/296 học trò hoàn thành 5 nhiệm vụ, đạt tỉ lệ 100%.
Nhờ sự lãnh đạo của ngành, ban giám hiệu nhà trường và sự nỗ lực của thầy cô giáo nên tỉ lệ học trò yếu giảm. Cụ thể: Qua kết quả khảo sát đầu năm, số học trò yếu là: 60/240 – Tỉ lệ: 25%. Tới cuối năm học, số học trò yếu là: 2/296, Tỉ lệ: 0,7% giảm 24,3% so với đầu năm học và giảm 1,6% so với cùng kì năm trước.
– Số học trò có nguy cơ lưu ban tới thời khắc cuối năm học có: 02 em, tỉ lệ: 0,7% giảm 1,6% so với cùng kì năm trước. Cụ thể từng khối như sau:
+ Khối 1: 1/57, tỉ lệ: 1,8%, giảm tăng 1,4% so với cùng kì năm trước.
+ Khối 2: 1/60, tỉ lệ: 1,7% giảm 1,3% so với cùng kì năm trước.
+ Khối 3: 0, giảm 3,7 % so với cùng kì năm trước.
+ Khối 4: 0, giảm 1,7% so với cùng kì năm trước.
+ Khối 5: 0, bằng so với cùng kì năm trước.
– Về chất lượng giáo dục chung toàn trường:
Tới thời khắc cuối năm học, chất lượng giáo dục học trò có nhiều chuyển biến tích cực. Số lượng học trò giỏi, khá tăng nhiều với cùng kỳ năm học trước, số lượng học trò yếu giảm dần qua từng thời khắc. Cụ thể:
Các Tiêu chí | Số lượng | Tỉ lệ | So với cùng kì năm học …… | |
– Duy trì sĩ số | 301/301 | 100% | Bằng năm học trước | |
– Hạnh kiểm (Thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ) | 296/296 | 100% | Bằng năm học trước | |
– Học trò lên lớp thẳng | 294/296 | 99,3% | Tăng 1,6% | |
– Hoàn thành chương trình tiểu học | 58/58 | 100% | 65/65-100% | |
– Hiệu quả huấn luyện | 61/67 | 91,4% | 91,4% | |
– Học lực | Giỏi | 71/296 | 24,0% | Tăng 1,6% |
Khá | 126/296 | 42,6% | Tăng 1,5% | |
Trung bình | 97/296 | 32,8% | Giảm 1,4% | |
Yếu | 2/296 | 0,7% | Giảm 1,6% | |
– HS xuất sắc | 71/296 | 24,0% | Tăng 1,6% | |
– HS tiên tiến | 126/296 | 42,6% | Tăng 1,5% | |
– Học trò giỏi toán Violympic | 12/296 | 4.1% | Tăng 2,6% | |
– Học trò giỏi tiếng Anh trên mạng internet | 5/179 | 2,8% | Tăng 1.9% | |
– Học trò được xác nhận viết chữ đẹp | 6/296 | 2,0% | Tăng 1,8% | |
– Thầy cô giáo dạy giỏi cấp Trường | 06/20 | 30,0% | Bằng năm trước | |
– Thầy cô giáo dạy giỏi cấp huyện | 04/20 | 20,0% | Tăng 15% | |
– Thầy cô giáo bảo lưu dạy giỏi cấp tỉnh | 2/20 | 10,0% | Bằng năm học trước | |
– Đề tài SKKN | 6/26 | 23,1 | Bằng năm học trước |
2.2. Dạy học đối với học trò có hoàn cảnh đặc trưng khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường
– Đối với học trò DTTS: Nhà trường chỉ có 2 học trò dân tộc thiểu số học các lớp 1,2. Học trò này có mẹ là dân tộc kinh, chính vì vậy các em sử dụng Tiếng Việt thuần thục và chất lượng học tập vẫn như những học trò khác trong lớp.
– Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ: Ko có trẻ lang thang cơ nhỡ
– Đối với học trò khuyết tật: Số học trò khuyết tật được nhà trường đặc trưng quan tâm. Số học trò khuyết tật được phân theo từng loại; những thầy cô giáo được phân công chủ nhiệm lớp này đã được tập huấn chuyên môn về phương pháp giảng dạy cho nhân vật học trò khuyết tật, thầy cô giáo vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp với từng nhân vật trẻ chính vì vậy chất lượng học tập của các em có tiến bộ qua từng thời khắc.
Số học trò khuyết tật học hoà nhập ko tham gia giám định xếp loại theo qui định chung/tổng số học trò khuyết tật: 1/02; tỉ lệ: 50%
2.3. Lao động:
– Thường xuyên tổ chức lao động vệ sinh sân trường, lớp học.
– Tổ chức trang trí lớp học.
* Hạn chế: Vệ sinh sân trường vẫn còn dơ, học trò thường xả rác ko đúng nơi quy định, trang trí lớp học còn mang tính ứng phó.
2.4. Giáo dục thể chất, thẩm mĩ:
– Duy trì thường xuyên nền nếp văn thể mỹ
– Tổ chức thành công đêm văn nghệ nhân kỉ niệm ngày thành lập Đoàn TNCSHCM.
– Rà soát thường xuyên vệ sinh vật học đường. Được đoàn rà soát của phòng GD&ĐT giám định cao
* Hạn chế: tổ chức múa sân trường chưa thường xuyên, chưa tổ chức thường xuyên các trò chơi dân gian trong giờ ra chơi.
3. Công việc PCGDTH-CMC:
– Trong năm học đã thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ em tới trường”, huy động tối đa trẻ trong độ tuổi ra học các lớp ở Tiểu học. Ko có trẻ thất học trong độ tuổi phổ cập.
– Dò hỏi, thiết lập, cập nhật khá tốt các loại hồ sơ sổ sách.
– Duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và chống mù chữ.
4. Công việc phối tổ chức hoạt động Đội TNTPHCM:
– Phối hợp khá tốt các hoạt động thi đua, các hoạt động ngoại khoá và giáo dục đạo đức, truyền thống cho học trò và đã góp phần tăng lên giáo dục toàn diện cho HS.
– Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp thông qua hoạt động đội, sao. Trong năm học đã tổ chức được các hội thi như : hội thi “ An toàn giao thông”, Hội thi “Viết chữ đẹp”, hội thi “Đỉnh vinh quang”, hội thi “Nét cọ tuổi thơ”.
5. Công việc quản lí:
– Thực hiện nghiêm túc các quy định về công việc quản lí trong năm học. Trong quá trình tổ chức hoạt động luôn chấp hành nghiêm túc sự lãnh đạo, quản lí của các ngành.
– Chấp hành nghiêm túc cơ chế báo cáo một cách xác thực, kịp thời.
– Thực hiện đúng quy định về công việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ, văn bản.
– Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, hạ tầng để phục vụ các hoạt động giáo dục.
6. Công việc xây dựng hàng ngũ:
– Thường xuyên chú trọng xây dựng hàng ngũ có khả năng chính trị và trình độ chuyên môn vững vàng, có tác phong mẫu mực là tấm gương sáng cho học trò noi theo.
– Hàng ngũ được đảm bảo các quyền của thầy cô giáo theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật; viên chức nhà trường thực hiện các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các cơ chế, chính sách theo quy định;
– Xếp loại công chức:
+ Xuất sắc: 23/26 người – tỉ lệ: 84,5%
+ Khá: 3/26 – Tỉ lệ: 11,5%
+ Trung bình: Ko
+ Yếu: Ko
– Xếp loại chuẩn nghề nghiệp:
+ Xuất sắc: 17/20 – Tỉ lệ: 85%
+ Khá: 3/20 – Tỉ lệ: 15%
+ Trung bình: Ko
+ Yếu: Ko
7. Công việc đảm bảo an toàn về an ninh, trật tự trường học:
– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch đảm kiểm soát an ninh ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội. Trong năm học đã đảm bảo tốt sự an toàn cho học trò và cán bộ, thầy cô giáo, viên chức trong nhà trường; ko có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực học đường…
8. Công việc xã hội hoá giáo dục:
– Thường xuyên tư vấn cấp uỷ và UBND xã trong các hoạt động giáo dục. Nhà trường tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học trò hoạt động; chủ động phối hợp cha mẹ học trò trong việc tăng lên chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trường và ở địa phương; tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong tập thể về nội dung, phương pháp và cách giám định học trò tiểu học, tạo điều kiện cho tập thể tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục tiểu học.
– Tích cực phối hợp với Hội cha mẹ học trò trong việc huy động sự đóng góp kinh phí hỗ trợ cho nhà trường trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục và xây dựng hạ tầng, khen thưởng học trò học giỏi, hỗ trợ học trò nghèo (Trong năm học đã huy động các nguồn kinh phí đã làm mới nhà vệ sinh thầy cô giáo và lối đi vào sân trường với số tiền trên 51 triệu), đưa học trò giỏi đi thăm quan tại khu du lịch Suối Tiên (Kinh phí trên 14 triệu đồng, khen thưởng học trò, sắm bảo hiểm cho học trò nghèo…).
9. Công việc tổ chức phong trào thi đua “Hai tốt”:
– Phối hợp cùng BCH công đoàn tổ chức phong trào thi đua “ Hai tốt” trong nhà trường với nhiều tiết mục phong phú mang ý nghĩa thiết thực trong việc tăng lên chất lượng dạy và học.
– Tới thời khắc này đã tổ chức được 4 đợt thi đua cho thầy cô giáo và học trò. Cuối mỗi đợt thi đua đều có sơ kết và giám định xếp loại.
Kết quả các danh hiệu thi đua:
– Lao động tiến tiến: 24/26 người
– Chiến sĩ thi đua cơ sở: 6/26 người
– Đề xuất UBND huyện khen tặng 03 tập thể tổ danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
– Đề xuất UBND tỉnh khen tặng tập thể trường danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.
10. Công việc tổ chức phong trào thi đua “Xây dựng THTT, HSTC”
– Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học trò thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng qui tắc xử sự văn hoá.
Nhà trường thường xuyên giáo dục đạo đức, kỹ năng sống thông qua các tiết học, các môn học chính khóa, các buổi sinh hoạt ngoại khóa nên hồ hết học trò trong nhà trường đều có những kỹ năng giao tiếp, xử sự thích hợp với từng thế hệ. Nhà trường luôn tạo thời cơ cho học trò tham gia vào quá trình học tập của học trò một cách tích cực, chủ động, thông minh và khuyến khích học trò sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động hỗ trợ lẫn nhau trong học tập
– Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, đủ nhà vệ sinh sạch sẽ cho học trò và thầy cô giáo.
Sau lúc được phòng GD&ĐT xác nhận nhà trường xếp loại xuất sắc trong phong trào Xây dựng Trường học thân thiết – Học trò tích cực, nhà trường vẫn tiếp tục duy trì việc giữ trường lớp luôn xanh, sạch, đẹp, nhà vệ sinh luôn được giữ sạch sẽ, phục vụ tốt cho nhu cầu sử dụng của học trò trong toàn trường.
– Các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống.
Việc giáo dục cho học trò về truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc luôn được nhà trường giáo dục đầy đủ theo các ngày chủ điểm với nhiều hình thức phong phú. Nhà trường cũng đã nhận chăm sóc nhà bia tưởng vọng của xã Đồng Kho.
11. Công việc xây dựng trường chuẩn quốc gia:
– Thường xuyên tư vấn các ngành, các ngành, các đoàn thể trong xã hội để đầu tư trang bị thêm hạ tầng trang thiết bị dạy học. Tới thời khắc này nhà trường vẫn duy trì danh hiệu trường chuẩn Quốc gia mức độ I và đang tiếp tục phấn đấu để đạt chuẩn Quốc gia mức độ II.
12. Thực hiện cuộc vận động lớn của ngành
– Tăng nhanh việc học tập và tuân theo tấm gương đạo đức hồ Chí Minh: Trong học kì I, toàn trường tiếp tục thực hiện việc “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong đó chú trọng tới nội dung “tuân theo” và viết cam kết thực hiện các nội dung một cách thiết thực, thích hợp với công việc của từng tư nhân. Trong quá trình tổ chức thực hiện, toàn trường đã thực hiện đầy đủ các chuẩn mực đạo đức đã đề ra.
– Củng cố kết quả việc chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục: Toàn trường thực hiện khá tốt công việc chống tiêu cực trong trường học. Các biểu thị tiêu cực được kịp thời phát hiện và có các giải pháp chỉnh đốn kịp thời. Không những thế bệnh thành tích cũng từng bước được đẩy lùi. Công việc thi đua, giám định, xếp loại học trò, xếp loại thầy cô giáo ngày càng đi vào thực chất, phản ánh đúng với tình hình thực tiễn trong nhà trường.
– Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và thông minh”: Việc giáo dục đạo đức nhà giáo được nhà trường phối hợp cùng công đoàn tổ chức thực hiện thường xuyên. Trong thời kì qua ko có tư nhân nào vi phạm các nội dung quy định về đạo đức nhà giáo.
* Thẩm định chung:
Thực hiện nhiệm vụ năm học trong điều kiện còn nhiều khó khăn, nhưng nhà trường đã quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ năm học. Trong đó có một số mặt tiến bộ hơn những năm học trước. Có được kết quả như thế là nhờ sự quan tâm lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của cha mẹ học trò. Đặc thù là nhờ sự tận tuỵ trong công việc giảng dạy của các thầy cô giáo và sự nỗ lực vượt khó học tập của học trò. Thay mặt nhà trường tôi xin tâm thành cảm ơn sự hỗ trợ của cấp uỷ chính quyền địa phương và cha mẹ học trò, tôi nhiệt thành khen ngợi, biểu dương các thầy cô giáo và các em học trò đã có nhiều đóng góp trong công việc dạy và học.
Nơi nhận: – Các ban ngành, tổ khối; | HIỆU TRƯỞNG |
Xem thêm nhiều bài viết hay về Mẫu Biểu
Bạn thấy bài viết Báo cáo tổng kết năm học của trường Tiểu học có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Báo cáo tổng kết năm học của trường Tiểu học bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Biểu mẫu
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
#Báo #cáo #tổng #kết #năm #học #của #trường #Tiểu #học
Trả lời