Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 6 và bản mẫu SGK lớp 7 được lập ra để tổng hợp những ý kiến, nhận định về bộ sách giáo khoa mới năm học 2022 – 2023. Qua đó, sẽ cải thiện những nhược điểm, hạn chế để giảng dạy hiệu quả hơn.
Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 7 có 2 môn Thể dục, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, các môn khác chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm sách Cánh diều lớp 7 trước lúc đưa vào giảng dạy. Tuy nhiên, thầy cô có thể tham khảo thêm Phiếu góp ý SGK lớp 7 của các bộ sách Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống và Chân trời thông minh.
Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định sách giáo khoa lớp 7
- Mẫu báo cáo nhận định SGK lớp 7 năm 2022 – 2023
- Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 7 môn Thể dục
- Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 7 môn Hoạt động trải nghiệm
- Mẫu báo cáo nhận định SGK lớp 6 năm 2021 – 2022
Mẫu báo cáo nhận định SGK lớp 7 năm 2022 – 2023
Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 7 môn Thể dục
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày….tháng …..năm 2022 |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SGK LỚP 6 VÀ CÁC BẢN MẪU SGK LỚP 7
1. SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
STT | Bộ sách | Ưu điểm | Hạn chế |
I | THỂ DỤC | ||
1 | Cánh diều | – Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng. – Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy thời đoạn. – Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện với thực tiễn cuộc sống | – Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học các động tác bổ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là chưa thích hợp. – Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: Ko có nội dung học các động tác bổ trợ trước lúc bước vào học kỹ thuật để học trò luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là chưa thích hợp. – Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài |
Ý kiến của trường: Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giữ nguyên Quyết định danh mục sách nhưng mà các hiệu trưởng nhà trường đã kí năm học trước.
Lí do: Nội dung thích hợp để nhận định học trò theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò. Nội dung xúc tiến học trò rèn luyện tích cực, rèn luyện các phẩm chất, năng lực chung và riêng, thích học trò tự khám phá cuộc sống.
II. BẢN MỀM SÁCH GIÁO KHOA LỚP 7
TT | Bộ sách (theo QĐ 441/QĐ-BGDĐT ngày 28/01/2022) | Ưu điểm | Hạn chế |
VII | THỂ DỤC | ||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Sách được biên soạn theo mẫu hình tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học; theo định hướng kết nối tri thức với cuộc sống. Giúp các em biết cách chăm sóc sức khoẻ, có kĩ năng vận động đúng mực, hướng tới một môn thể thao ưa thích, tạo hứng khởi để học tập – Nội dung từng bài đảm bảo đầy đủ 4 hoạt động: mở đầu, bài mới, luyện tập và vận dụng giúp HS dễ dàng học tập và thực hành. – Hình ảnh sinh động. – Mỗi bài đều có một trò chơi khởi động, nhằm tạo sự hứng thú cho học trò, vừa mang tính tiêu khiển vừa giúp HS rèn luyện thể chất. – Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh tư nhân. | – Một số kênh chữ có màu sắc ko rõ, mờ). – Ko giải quyết được việc học môn bóng rổ, điều kiện sân chơi bãi tập ở địa phương ko có. – Môn Bơi ko thích hợp vì điều kiện hạ tầng một số trường ko đảm bảo. |
2 | Cánh diều | – Hình thức: Đảm bảo tính thẩm mĩ, lôi cuốn, thu hút người đọc. Hình ảnh đẹp, rõ nét. – Nội dung: + Tri thức: Thích hợp với nhân vật học trò lớp 7. | – Một số trò chơi chưa thích hợp với điều kiện thời kì trong tiết học. |
3 | Chân trời thông minh | – Có mục tiêu của mỗi bài học ở phần mở đầu giúp HS rà soát được mức độ tiếp thu bài học – Nội dung từng bài phân bổ tri thức nhiều chủng loại, sinh động giúp HS dễ hiểu và thực hành. – Hình ảnh đẹp, rõ nét, cụ thể. – Có dạy cho HS ý thức tự bảo vệ sức khỏe, giữ gìn vệ sinh tư nhân. | – Một số kênh chữ có màu sắc ko rõ, mờ – Một số trò chơi chưa thích hợp với điều kiện thời kì trong tiết học. |
Người lập (Kí, ghi rõ họ tên, SĐT) | Lãnh đạo Phòng GDĐT (Kí, ghi rõ họ tên, SĐT) |
Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 7 môn Hoạt động trải nghiệm
PHÒNG GD&ĐT …. TRƯỜNG …. | Mẫu 1a |
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁCH GIÁO KHOA
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ SGK ĐÃ SỬ DỤNG NĂM HỌC 2021-2022 SÁCH GIÁO KHOA LỚP 6
STT | Tên sách (môn) | Ưu điểm | Hạn chế | Ghi chú |
1 | Hoạt động trải nghiệm, HN | – Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề, Mỗi chủ đề mở đầu với tên, tranh chủ đề cùng một thông điệp của chủ đề. Thông điệp đưa ra ý nghĩa nói chung nhất của chủ đề. – Các hoạt động của các chủ đề được thiết kế và triển khai theo tiếp cận của chu trình trải nghiệm gồm 4 thời đoạn: Khám phá kết nối – Rèn luyện kỹ năng – Vận dụng mở rộng – Tự nhận định. – Phần định hướng giới thiệu những nội dung cơ bản nhưng mà mỗi học trò phải thực hiện để đạt được mục tiêu. – Nhiều tiết mục hiện đại, cập nhật và cần thiết giúp học trò rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống; Nội dung hoạt động hỗ trợ nhiều cho HS có thể hiểu mình và biết cách điều chỉnh để thích ứng với môi trường học tập, với sự thay đổi của tuổi dậy thì trên cơ sở tri thức khoa học về các đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi; – Sách tạo sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và số đông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và cùng tham gia tổ chức thực hiện, nhận định và cùng chung trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra; – Phương pháp và hình thức tổ chức để tạo nên và tăng trưởng phẩm chất và năng lực ở HS được tiếp cận hiện đại và đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện nhưng mà hiệu quả; – Nội dung chương trình hiện đại, cập nhật, thực tiễn, gắn với đời sống của học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý học trò và thích hợp với vùng miền. | – Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – trang 9 chưa thích hợp dễ gây cho học trò suy diễn, liên tưởng tới nội dung chưa thích hợp – Trong cấu trúc của 1 chủ đề quá nhiều nhiệm vụ tạo cảm giác nặng nề cho học trò. – Mạch hoạt động hướng tới bản thân học trò ít (chủ đề: Chăm sóc cuộc sống tư nhân). – Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – Chủ đề 4 trang 32 cần thay đổi (ông bố có 3 cánh tay) |
Phần thứ hai
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CÁC BẢN MẪU SGK LỚP 7 THUỘC CHUYÊN MÔN PHỤ TRÁCH
STT | Hoạt động trải nghiệm | Ưu điểm | Hạn chế | Ghi chú |
1 | Bộ Cánh Diều ( Đỗ Ngọc Thống) | 1. Bám sát các yêu cầu của CT GDPT 2018. 1. Cấu trúc hợp pháp: các hoạt động cụ thể 2. Nhiệm vụ của các hoạt động thích hợp 3. Sách được thiết kế sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu; in màu và có nhiều hình ảnh, bảng biểu, minh họa đẹp. Kênh hình trở thành các nội dung dạy và học. 4. Đổi mới nhận định theo yêu cầu của CT: nhận định năng lực (đọc , viết, nói và nghe); sử dụng ngữ liệu nhận định mới. | – Nhiều hoạt động và nhiệm vụ trong một tiết. – Bài tập còn lặp hinh thức | |
2 | Bộ Chân trời thông minh (Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thành Thi) | 1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính khoa học, hiện đại, thiết thực. 2. Sách giáo khoa có hệ thống bài học dể học, dễ hiểu, gắn với thực tiễn 3. Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu hoạt động được trình bày với các mức độ không giống nhau 4. Nội dung sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường và thầy cô giáo tự chủ, linh hoạt 5. Nội dung sách giáo khoa với các yêu cầu cụ thể, giúp thầy cô giáo có thể nhận định được mức độ cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò | Sách giáo khoa có một số tranh ảnh còn chưa rõ ràng | |
3 | Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ( Đỗ Mạnh Hùng) | 1. Sách giáo khoa đã trình bày đúng mục tiêu yêu cầu nêu trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, trình bày tính hiện đại, cập nhật, tính chuẩn xác, hệ thống của tri thức. 2. Tiếng nói viết khoa học, cô đọng, dễ hiểu. Các quy định về chính tả, chữ viết, kí hiệu đúng theo quy định, trình bày chuẩn xác nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ HS. 3. Nội dung bài học có: mục tiêu rõ ràng, những tri thức, kỹ năng đảm bảo những nội dung cần đạt về phẩm chất năng lực theo CT GDPT giúp người học rèn luyện khả năng tự học, tự tìm tòi tri thức, bồi dưỡng năng lực phẩm chất. 4, Nội dung của sách giáo khoa đã thích hợp với trình độ tăng trưởng của học trò, với trình độ của thầy cô giáo, với điều kiện hạ tầng của nhà trường, thích hợp với xu thế của thời đại. | – Nhiều hoạt động và nhiệm vụ trong một tiết. |
Mẫu báo cáo nhận định SGK lớp 6 năm 2021 – 2022
BÁO CÁO
KẾT QUẢ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SGK LỚP 6
TT | Tên sách (theo QĐ 718/QĐ-BGDĐT ngày 09/02/2021) | Ưu điểm | Hạn chế | Ghi chú |
TOÁN | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Sách viết mỗi bài theo cấu trúc chung Kế hoạch dạy học của bộ môn. Dễ cho GV trong việc soạn bài. – Phần khởi động, một số nội dung trải nghiệm trải nghiệm hay. – Sách có các nội dung hướng nghiệp, giáo dục An toàn giao thông. | – Nội dung tri thức về Số tự nhiên phân thành 2 chương ko cần thiết. Tên chương I “ số tự nhiên” nhưng sách mô tả số tự nhiên chỉ là một phần Chú ý. – Hướng dẫn học trò đặt tính rồi tính các phép nhân, chia số tự nhiên chưa hợp lý trong cách viết 1 số tự nhiên (các chữ số đứng xa nhau) – Hoạt động trải nghiệm ko có sau mỗi chương – Ngữ liệu chưa thích hợp với thực tiễn (Bài 4.8/Tr 82) – Hình ảnh các viên gạch trên nền nhà (VD2/Tr 95- Tập 1) chưa rõ là các hình vuông. – Lỗi soạn thảo văn bản về dấu nhân (.) trong cùng một dòng, lẫn với dấu chấm câu. – Trình diễn nội dung trong một số bài chưa khoa học, người đọc khó phân biệt đọc nội dung nào trước. | |
2 | Cánh diều | – Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học – Về cấu trúc các phần trong một bài học: + Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, vận dụng thích hợp với đổi mới phương pháp dạy học. + Phần câu hỏi gợi mở vấn đề trong hoạt động khởi động, bộ sách có nhiều câu hỏi thực tiễn, sinh động, thân thiện gắn với thực tiễn, giúp học trò tò mò muốn khám phá và tiếp cận tri thức một cách tự nhiên. + Cách sắp xếp các hoạt động trong từng nội dung bài học khoa học, hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng nội dung của bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học. – Ưu điểm nổi trội của bộ sách là giúp người đọc sách rất dễ hiểu, các tri thức được phát hiện một cách tự nhiên thân thiện, lý thuyết cắt bớt tính hàn lâm, giúp học trò tăng khả năng tự học thông qua đọc sách giáo khoa. – Hệ thống bài tập phong phú thích hợp với nhiều nhân vật học trò. – Bộ sách giáo khoa Cánh Diều đã có những điểm mới, gắn với thực tiễn cuộc sống. Có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, thân thiết, tích hợp tri thức các môn học hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò. – Có nhiều hoạt động trải nghiệm giúp tạo hứng thú học cho học trò, nhưng mà học trò có thể thực hiện ngay trên lớp trong mỗi tiết học giúp học trò cảm thu được sự thân thiện của môn Toán với thực tiễn cuộc sống. – Sách được in trên chất liệu giấy ko bóng, chữ in to rõ ràng, tạo điều kiện cho học trò ko bị lóa mắt lúc đọc sách. | – Sau mỗi bài học ko có phần chốt tri thức trọng tâm hay đặt ra câu hỏi như bộ sách Chân trời thông minh. – Còn có bài học đưa ra câu hỏi khởi động nhưng trong nội dung bài chưa khắc phục nhưng mà vẫn để cho học trò tụ khám phá, ví dự như bài 9: Tín hiệu chia hết cho 3, cho 9. | |
3 | Chân trời thông minh | – Cấu trúc các bài trong một chương hợp lý, khoa học – Về cấu trúc các phần trong một bài học: + Các phần có cấu trúc rõ ràng: Hoạt động khởi động, HĐ khám phá, trọng tâm tri thức, thực hành, vận dụng. + Cách sắp xếp các hoạt động khoa học hợp lý làm rõ trọng tâm tri thức trong từng bài giúp thầy cô giáo dễ dàng thực hiện các hoạt động trong tiết học. + Sau mỗi bài học có nêu ra các yêu cầu cụ thể về tri thức, kỹ năng trong từng bài học ( Mục: “ Sau bài học này em đã làm được những gì”) để học trò và phụ huynh có thể đối chiếu xem con em mình đã đạt được những tri thức, kỹ năng nào trong bài. + Bộ sách giáo khoa Chân trời thông minh có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, hướng tới tăng trưởng các năng lực và phẩm chất của học trò. + Nhiều hoạt động trải nghiệm thực tiễn. | – HĐ khởi động thường đặt các vấn đề trong toán học. – Nhiều tiết mục tri thức vẫn chưa cắt bớt tính hàn lâm, gây khó cho học trò lúc tiếp thu tri thức mới. – Nội dung thống kê và xác suất tách rời để ở hai tập tạo sự ko liền mạch cho chủ đề. – Phần hình học đo lường: Vẽ đoạn thẳng chưa ghi lại hai điểm tại hai đầu đoạn thẳng (Đề xuất nhà xuất bản thay đổi). – Còn nhiều tiết mục phần đo góc (dụng cụ đo lại ở phần hình học phẳng ở sách tập 2). – Sách in trên giấy bóng, chữ nhỏ gây khó khăn trong việc đọc sách của học trò -> Dễ gây mất hứng thú cho học trò muốn khám phá nội dung bài học | |
KHOA HỌC TỰ NHIÊN | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Kênh chữ và kênh hình đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo chương, bài cụ thể. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh để lĩnh hội tri thức mới được dễ dàng. – Sách giáo khoa có nội dung tích hợp về giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; phòng chống bệnh tật. – Nội dung các bài học gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. | – Trong mỗi bài chưa có 5 hoạt động chưa rõ ràng, cụ thể. – Câu hỏi bài tập vận dụng tăng lên, tìm tòi, khám phá ở 1 số bài còn ít. – Nội dung rà soát nhận định ở một số bài chưa phát huy được năng lực học tập của học trò. – Ở bài 30 “Nguyên sinh vật” phần một số bệnh do nguyên sinh vật sách chỉ giới thiệu về 2 loại bệnh chưa đi sâu vào giáo dục ý thức học trò. – Bài 25: Hệ thống phân loại sinh vật. H25.2 Sơ đồ các đơn vị phân loại sinh vật chưa trình bày rõ nét các đơn vị phân loại từ bậc thấp tới cao. Nội dung tri thức chưa khẳng định được cần dựa vào tiêu chí nào để phân loại sinh vật, – Một số bài nội dung tri thức nhiều, chữ nhỏ, hình ảnh chưa rõ ràng: | |
2 | Cánh diều | – Kênh chữ và kênh hình đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập. – Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất. | – Phần mục lục cuối sách giáo khoa có thêm hình ảnh, màu sắc nên rối mắt. – Trong một bài có nhiều cỡ chữ chú thích các hình chữ nhỏ. Bài 13 “Từ tế bào tới thân thể” trang 85. – Sau mỗi bài học ko có hệ thống bài tập củng cố tri thức nhưng mà chỉ có bài tập củng cố ở sau mỗi chủ đề hoặc nhiều chủ đề vì vậy chưa giúp học trò ôn tập, củng cố khắc sâu tri thức kịp thời cho học trò trong mỗi tiết học. Nên tách riêng hệ thống câu hỏi, bài tập sau mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề. – Số câu hỏi định hướng tự học, tự nghiên cứu tri thức trong quá trình tạo nên tri thức còn ít, ko có mức độ phân hóa học trò. Phần thực hành dành cho học trò ít. Dẫn tới ko phát huy hết năng lực thông minh, năng lực tự học cũng như năng lực thức hành của mỗi học trò. – Ko có số trật tự câu hỏi quan sát, trả lời câu hỏi hay thảo luận để tạo nên tri thức mới cũng như câu hỏi luyện tập. – Nội dung tri thức mới thường được thông báo ngay, sẽ làm hạn chế khả năng tìm hiểu hay xây dựng tri thức của học trò – Một số bài từ dùng chỉ tri thức chưa cụ thể: Bài Virus phần 1 (Hình dạng và cấu tạo virus). – Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn: + Cách đọc tên các chất (theo cách mới) nên chú thích cả cách đọc cũ (Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 64: Khí chlorine (tên cũ là gì?) + Trong bài 29 “Lực lôi cuốn” trang 166, 167 chưa nói được mối liên hệ tổng quát giữa Trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m | |
3 | Chân trời thông minh | – Kênh chữ và kênh hình đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động: Mở đầu, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng, mở rộng giúp học trò phát huy được tính chủ động, tích cực trong quá trình tiếp thu tri thức cũng như tạo điều kiện cho thầy cô giáo thuận tiện trong việc xây dựng kế hoạch dạy học. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập, tích cực chủ động rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy thông minh. – Các hoạt động học tập trong sách đều có hướng dẫn, gợi ý cần thiết bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ để cho học sinh tìm tòi và lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn. Có các hoạt động phân hóa học sinh theo năng lực của từng em. – Từng bài học, chủ đề có hệ thống câu hỏi mở và liên hệ nhiều tới các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề trong cuộc sống phát huy khả năng tìm tòi, tư duy thông minh của học trò. Sau mỗi bài học đều có hệ thống bài tập củng cố hay vận dụng thực hành gắn lý thuyết nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và tăng trưởng năng lực, phẩm chất, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗi bài học. – Sách giáo khoa có tích hợp nội dung giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; phòng chống bệnh tật, vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống, sách đã cập nhật các thông tin mới nhất. | – Nhìn tổng thể phông chữ và cỡ chữ của cuốn sách còn chưa tương đồng theo các nội dung của 1 bài. – Trong một số bài có sử dụng cỡ chữ quá nhỏ học trò khó nhận diện (mục 4 bài 22). – Còn 1 số hình ảnh nhỏ, chưa rõ nét, hoặc còn chưa có hình ảnh minh họa: Bài 29, Bài 31 (hình ảnh nhỏ). Bài 34 (ko có hình ảnh minh họa). Bài 28: ở hình 28.6 trang 128 hình ảnh chưa rõ ràng dẫn tới học trò suy diễn. Có bài sử dụng hình ảnh minh họa chưa mang tính chất phổ quát, gây khó khăn cho học trò vùng cao: hình a của Hình 11.1 và hình b, d Hình 11.2 thuộc Bài 11. – Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn: + Bài 7 “Thang nhiệt độ Celsius – Đo nhiệt độ” nên: giới thiệu thêm về đặc điểm của nhiệt kế y tế là ở bầu nhiệt có một nút thắt và tác dụng của nút thắt đó; bổ sung thêm hình ảnh nhiệt kế phổ quát khác. Trong phần mở rộng của bài cần nói thêm về nguyên tắc hoạt động của Nhiệt kế điện tử và nhiệt kế hồng ngoại được dùng nhiều trong y tế. +Trong phần tóm tắt tri thức trọng tâm của bài 37 trang 164 cần bổ sung mối liên hệ tổng quát giữa trọng lượng của vật với khối lượng của vật P = 10.m + Cách đọc tên các chất (theo cách mới) nên chú thích cả cách đọc cũ (Có thể mở ngoặc tên cũ hoặc có mục lục cuối sách, ví dụ ở trang 74: iodine (tên cũ là gì?) trang 76: khí hydrogen chloride (tên cũ là gì?). | |
TIN HỌC | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Các tiêu chí, tiêu chuẩn đảm bảo, thích hợp với địa phương. – Sách gồm 6 chủ đề với 17 bài học: Cấu trúc các bài học được xây dựng thống nhất, rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt bằng logo các phần khởi động, tạo nên tri thức mới, luyện tập, vận dụng; các phần được trình diễn hợp lý, liên kết hình ảnh minh họa thích hợp. Với mỗi bài học, sách đều đưa ra những tình huống xuất hiện trong cuộc sống gắn với nội dung bài học, thân thiện, học trò tiếp cận tri thức một cách tự nhiên. Các hoạt động học tập đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau, kích thích tư duy thông minh của học trò; một số bài có câu hỏi thảo luận nhóm, cấu trúc, nội dung bài học có tính mở giúp thầy cô giáo thuận tiện trong việc lập kế hoạch bài dạy theo định hướng tăng trưởng năng lực, phẩm chất của học trò; học trò dễ dàng tiếp thu và hoạt động trong tiết học; mỗi bài đều có luyện tập củng cố và vận dụng giúp học trò khắc sâu tri thức. Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời. | Sách chữ hơi nhỏ, hình ảnh thực tiễn còn ít, một số hình ảnh chưa rõ nét. | |
2 | Cánh diều | – Các tiêu chí, tiêu chuẩn cơ bản đảm bảo, thích hợp với địa phương. – Sách gồm 6 chủ đề với 31 bài học: Mỗi bài học cụ thể các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát. Mỗi chủ đề đều có mục tiêu chủ đề, tóm tắt chủ đề và tìm hiểu thêm giúp học trò mở rộng tri thức, tăng lên hiểu biết. Kênh chữ và kênh hình đẹp, rõ nét, xinh đẹp, nhiều hình ảnh minh hoạ sống động, thích hợp với nội dung bài học. Trong cuốn sách có tích hợp nội dung an toàn giao thông; an ninh mạng, thực tiễn trong cuộc sống, tri thức liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời. | – Cấu trúc bài học phần khởi động mập mờ, tách biệt, chỉ có logo các phần hoạt động, luyện tập, vận dụng, câu hỏi tự rà soát làm cho học trò và thầy cô giáo khó theo dõi bài học và khó khăn trong việc soạn giáo án. – Một số bài cách trình diễn nội dung tri thức, câu hỏi, bài tập được thiết kế dựa như mẫu sách của chương trình cũ (VD: Chủ đề A, Bài 5. Dữ liệu trong máy tính; Chủ đề D, Bài 3. Thực hành phòng vệ trước tác động xấu từ Internet) – Một số hoạt động đưa ra còn dông dài, khó hiểu (VD: hoạt động tạo nên khái niệm bit ở Chủ đề A, Bài 4. Trình diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính) – Ở một số bài việc đặt tên bài chưa sát với nội dung (VD: Chủ đề E, Bài 2. Trình diễn trang, định dạng và in văn bản, nhưng trong bài ở mục 2 lại nêu khái niệm về định dạng trang chứ ko phải là trình diễn trang như phần tên của bài học) – Một số nội dung thiếu hình ảnh minh họa (VD: Nội dung số hóa văn bản, hình ảnh, âm thanh trong Chủ đề A, Bài 4. Trình diễn văn bản, hình ảnh, âm thanh trong máy tính) – Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập, vận dụng còn ít. | |
CÔNG NGHỆ | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Kênh chữ và kênh hình đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương. – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo chương, bài cụ thể. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh để lĩnh hội tri thức mới được dễ dàng. – Sách giáo khoa có nội dung tích hợp về giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; phòng chống bệnh tật. – Nội dung các bài học gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống. | – Trong mỗi bài chưa có 5 hoạt động chưa rõ ràng, cụ thể. – Một số nội dung trong sách cần được điều chỉnh bổ sung để thích hợp hơn. – Một số ví dụ, ngữ liệu chưa sát với thực tiễn tại địa phương (Ví dụ nội dung Chế biến thực phẩm); Mạch tri thức của chủ đề chương IV gồm: các xem xét sử dụng điện trong gia đình an toàn, tiết kiệm điện rồi tới các đồ dùng điện. Nên xếp đặt lại mạch tri thức này để thích hợp với nội dung của chương như sau: các đồ dùng điện các xem xét sử dụng điện trong gia đình an toàn, tiết kiệm điện. – Chưa có phần tóm tắt tri thức mấu chốt bài học hoặc từng phần để học trò ghi nhớ nội dung cần đạt của bài học. – Câu hỏi bài tập vận dụng tăng lên, tìm tòi, khám phá ở 1 số bài còn ít, trình diễn nhiều nên ít kích thích sự tự khám phá của học trò. Ít có phần mở rộng tri thức về toàn cầu xung quanh; Phần mở đầu, chưa có tình huống lôi cuốn lôi kéo học trò. Nội dung rà soát nhận định ở một số bài chưa phát huy được năng lực học tập của học trò. | |
2 | Cánh diều | – Kênh chữ, kênh hình hài hoà, đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động. Nội dung theo mạch chủ đề, bài học, trình bày đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và riêng; Nội dung thích hợp để nhận định học trò theo định hướng tăng trưởng năng lực học trò. – Sau mỗi bài học có nội dung mấu chốt nhất; Nội dung sách xúc tiến học trò rèn luyện tích cực, rèn luyện các kỹ năng. – Trong từng nội dung có các phần thực hành nhỏ để các em tự thực hiện giúp các em kích thích khám phá cuộc sống. Cập nhật tri thức mới theo xu thế thời đại và mở rộng nhiều tri thức mới để các em có tầm hiểu biết nhiều hơn; Có các câu hỏi mở bài để kích thích học trò trước lúc vào bài; Các hoạt động trong sách có hướng dẫn, gợi ý và nhận định kết quả, tạo đồng đẳng cho tất cả các học trò tăng trưởng và tư duy thông minh; Đồng bộ sách với hệ thống học liệu | – Sai chính tả từ “tàn” dòng 6 từ dưới lên, trang 47. Nhiều hình ảnh minh họa ko thích hợp, ko hợp lý với nội dung bài học như hình 1.2 trang 7. – Tích hợp giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường cũng như kỹ năng, thực hành, vận dụng tri thức trong mỗi chủ đề chưa rõ nhưng mà rải đều ở các bài. – Mạch chủ đề chương IV chưa hợp lý: Chỉ có tri thức riêng từng thiết bị ko có mạch tri thức về sử dụng tiết kiệm, an toàn nói chung (như thế học trò khó thực hiện được nội dung này trong yêu cầu cần đạt) – Sau mỗi chủ đề chưa có các dự án để thầy cô giáo hướng dẫn học trò thực hiện vận dụng năng lực tổng thể của học trò – Một số nội dung chưa thích hợp với nhân vật HS, vùng miền ví dụ phần 1 bài 4, bài 15; như máy giặt, điều hòa ko khí về nguyên lí làm việc, thông số kỹ thuật tri thức nặng so với HS | |
3 | Chân trời thông minh | – Kênh chữ và kênh hình đẹp rõ nét, phù với nội dung bài học; – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề và các hoạt động học tập cụ thể từ thấp tới cao giúp học trò có hứng thú học tập, tích cực chủ động rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy thông minh. – Cấu trúc mỗi bài học theo 5 hoạt động: – Các hoạt động học tập nhiều chủng loại nhằm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; khuyến khích học trò học tập tích cực và chủ động trong học tập. Sách chú ý tới việc đặt câu hỏi, thảo luận, khắc phục vấn đề, liên hệ vận dụng vào điều kiện thực tiễn. – Sau mỗi phần và bài học có nội dung mấu chốt nhưng mà học trò cần lĩnh hội. Có mở rộng thêm thêm tri thức để học trò tăng lên hiểu biết; Sau mỗi chủ đề có một “dự án” học tập giúp HS trải nghiệm, tham gia hoạt động nhóm, – Cỡ chữ và một số hình ảnh minh họa nhỏ. – Cần điều chỉnh trong Chương 4, Đồ dùng điện trong gia đình điều chỉnh an toàn điện trong gia đình lên đầu chương. vận dụng phối hợp các tri thức kỹ năng đã học một cách hiệu quả. GV có thể vận dụng liên kết để tổ chức rà soát nhận định quá trình học tập của HS. – Sau mỗi chủ đề có một bài “Ôn tập” được trình bày bằng sơ đồ hoá các tri thức và mối liên hệ giữa các tri thức đã học, nhằm tăng trưởng năng lực tư duy tổng hợp, nói chung hoá. Có nhiều dạng câu hỏi, bài tập vận dụng giúp học trò luyện tập và củng cố tổng hợp, khắc sâu tri thức, vận dụng các tri thức vào cuộc sống | ||
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Nội dung sách gồm 9 chủ đề; cấu trúc của mỗi chủ đề gồm: Tên chủ đề, mục tiêu của chủ đề, hoạt động giáo dục theo chủ đề, nhận định chủ đề. Tên các chủ đề thân thiện với tâm lý thế hệ học trò, nhiều chủ đề hướng tới bản thân học trò thích hợp với học trò đầu cấp. Hs được khám phá bản thân, có kỹ năng giao tiếp, tạo nên các mối quan hệ bạn hữu rộng mở, bước đầu biết tự lập, biết điều chỉnh, làm chủ xúc cảm, hành vi để dễ dàng hợp tác, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với bạn hữu. – Các Hoạt động giáo dục theo chủ đề được thực hiện qua 4 bước: Khám phá – Kết nối – Thực hành – Vận dụng; – Nội dung của hoạt động giáo dục theo chủ đề được biên soạn trong SGK được trình bày ngắn gọn, đầy đủ, súc tích, sinh động và có quan hệ tương hỗ, gắn kết chặt chẽ với nội dung Sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt của chủ đề; – Nội dung sách đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính thực tiễn, tính lô gic và thích hợp với đặc trưng của hoạt động trải nghiệm; các nhiệm vụ ở mỗi hoạt động rõ ràng, cụ thể. Các hoạt động học tập trong sách hầu như đều có hướng dẫn, gợi ý bằng các hình thức không giống nhau như kênh hình, kênh chữ, tình huống bài tập trải nghiệm để cho học sinh dễ dàng tìm hiểu, thực hiện trải nghiệm. – Phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, nhiều chủng loại, mang tính mở và linh hoạt, thu hút được sự tham gia tích cực của HS. Tiếng nói được sử dụng trong sáng, rõ ràng, dễ hiểu, thích hợp với khả năng nhận thức của HS lớp 6. – Hình thức trình diễn đẹp, lôi cuốn, hài hoà giữa kênh chữ, kênh hình | – Nhìn tổng thể phông chữ và cỡ chữ của cuốn sách còn chưa tương đồng theo các nội dung của 1 bài. – Trong một số bài có sử dụng cỡ chữ quá nhỏ học trò khó nhận diện. – Còn 1 số hình ảnh nhỏ, chưa rõ nét, hoặc còn chưa có hình ảnh minh họa: – Chưa có nhiều hoạt động của học trò (nhiệm vụ học tập) gắn với gia đình, người thân | |
2 | Cánh diều | – Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề; một chủ đề có thể được tổ chức trong tiết chào cờ, sinh hoạt lớp và hoạt động câu lạc bộ – Hoạt động được thiết kế theo từng bước và có gợi ý để học trò có thể tổ chức hoạt động cho nhóm hay cho lớp. Trong mỗi hoạt động, học trò chính là chủ thể thực hiện; ý thức trải nghiệm được trình bày rõ ở mỗi bước tổ chức hoạt động và thành phầm của hoạt động. – Các yêu cầu cần đạt được trình diễn ngay dưới mỗi chủ đề để thầy cô giáo và học trò định hướng được hoạt động; – Các yêu cầu về phương tiện dạy học ở mức tối thiểu; | – Một số câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa chưa tạo điều kiện cho học trò tự trải nghiệm vận dụng các tri thức đã học vào cuộc sống; chưa tạo điều kiện tăng trưởng những phẩm chất tư cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp các em có thể thích ứng, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống tích cực và hạnh phúc. – Nhiều tiết mục chưa xây dựng những tình huống, bài tập trải nghiệm để học trò vận dụng tri thức vào thực tiễn, chưa định hướng hành vi, hoạt động để các em dễ dàng vận dụng, trải nghiệm, thực hành, , rút ra bài học cần thiết. – Chưa tập trung nhiều tới mạnh nội dung hướng tới bản thân học trò. | |
3 | Chân trời thông minh | – Cấu trúc sách gồm 9 chủ đề, Mỗi chủ đề mở đầu với tên, tranh chủ đề cùng một thông điệp của chủ đề. Thông điệp đưa ra ý nghĩa nói chung nhất của chủ đề. – Các hoạt động của các chủ đề được thiết kế và triển khai theo tiếp cận của chu trình trải nghiệm gồm 4 thời đoạn: Khám phá kết nối – Rèn luyện kỹ năng – Vận dụng mở rộng – Tự nhận định. – Phần định hướng giới thiệu những nội dung cơ bản nhưng mà mỗi học trò phải thực hiện để đạt được mục tiêu. – Nhiều tiết mục hiện đại, cập nhật và cần thiết giúp học trò rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống; Nội dung hoạt động hỗ trợ nhiều cho HS có thể hiểu mình và biết cách điều chỉnh để thích ứng với môi trường học tập, với sự thay đổi của tuổi dậy thì trên cơ sở tri thức khoa học về các đặc điểm tâm lí đặc trưng của độ tuổi; – Sách tạo sự kết nối giữa gia đình, nhà trường và số đông trong tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, và cùng tham gia tổ chức thực hiện, nhận định và cùng chung trách nhiệm trong việc đạt được mục tiêu của chương trình đặt ra; – Phương pháp và hình thức tổ chức để tạo nên và tăng trưởng phẩm chất và năng lực ở HS được tiếp cận hiện đại và đơn giản, dễ làm, dễ thực hiện nhưng mà hiệu quả; – Nội dung chương trình hiện đại, cập nhật, thực tiễn, gắn với đời sống của học trò, thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý học trò và thích hợp với vùng miền. | – Ngữ liệu trong hình ảnh số 1 – trang 9 chưa thích hợp dễ gây cho học trò suy diễn, liên tưởng tới nội dung chưa thích hợp – Trong cấu trúc của 1 chủ đề quá nhiều nhiệm vụ tạo cảm giác nặng nề cho học trò. – Mạch hoạt động hướng tới bản thân học trò ít (chủ đề: Chăm sóc cuộc sống tư nhân). | |
NGỮ VĂN | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | Cấu trúc các phần dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, nhận định. Thể hiện rõ các mạch nội dung, tạo điều kiện thuận tiện để các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với hạ tầng và năng lực học trò. Bộ SGK Kết nối tri thức với cuộc sống của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đảm bảo các yêu cầu về Nội dung tri thức và các yêu cầu cần đạt của của chương trình 2018, có nhiều điểm mới như Hướng dẫn học trò kiến tạo tri thức qua các nhiệm vụ học tập, tích hợp chủ điểm và thể loại; các kỹ năng đọc viết nói nghe được tích hợp và liên hệ chặt chẽ với nhau. Hình ảnh, thông tin rõ nét hài hoà | Hoài và Nếu cậu muốn có một người bạn (chưa thực sự thích hợp. Vì bài trước hết của chương trình THCS nên cho học trò mở đầu bằng những cách kể chuyện đơn giản, thân thuộc của những TP truyện dân gian…. – Văn bản bổ trợ của bài 1 -Bài thơ Bắt nạt – ko thực sự tiêu biểu; các cách nói, cách kể như “Đừng bắt nạt chó mèo/đừng bắt nạt cái cây…vì bắt nạt rất hôi… – Phần thực hành tiếng Việt sau mỗi bài đọc có lượng câu hỏi và bài tập hơi nhiều | |
2 | Cánh diều | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp thầy cô giáo giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học trò, thích hợp với năng lực chung của hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, nhận định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò. | Một số câu hỏi chưa thích hợp, nên điều chỉnh: Tập 1 – Bài 2 trang 37 phần Đọc hiểu văn bản “À ơi tay mẹ” mục Sẵn sàng cần điều chỉnh: Câu hỏi 1, nên bỏ ý “Bài thơ có được chia khổ ko? Tập 2: Bài 1: Thực hành tiếng Việt (trang 16) câu hỏi 2 điều chính lại là: Các từ hủn hoản, mẫm bóng giúp em tưởng tượng như thế nào về nhân vật Dế Mèn ? | |
3 | Chân trời thông minh | Cấu trúc các phần dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, nhận định. Thể hiện rõ các mạch nội dung, tạo điều kiện thuận tiện để các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch giáo dục và bố trí thời khóa biểu trong nhà trường thích hợp với hạ tầng và năng lực học trò. Bộ SGK Chân trời thông minh của nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đảm bảo các yêu cầu về Nội dung tri thức và các yêu cầu cần đạt của của chương trình 2018, có nhiều điểm mới như Hướng dẫn học trò kiến tạo tri thức qua các nhiệm vụ học tập, tích hợp chủ điểm và thể loại; các kỹ năng đọc viết nói nghe được tích hợp và liên hệ chặt chẽ với nhau | – Lựa chọn một số văn bản đọc hiểu hơi khó so với khả năng tiếp thu của HS lớp 6. (Các truyện ngắn Gió lạnh đầu mùa của tác giả Thạch Lam, Chiếc lá cuối cùng của Ohenri nên đưa vào lớp 7) – Phần thực hành tiếng Việt một số bài số lượng câu hỏi và bài tập hơi nhiều, cần tình gọn hơn. | |
GIÁO DỤC CÔNG DÂN | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018; -Tương đối thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong tỉnh …………. | – Các hoạt động trong sách chưa phát huy năng lực học trò . – Hoạt động khám phá chưa có phần chốt tri thức cần tìm hiểu.. – Một số nội dung ngữ liệu đưa ra chưa phù hợp, học trò gặp vấn đề để hiểu hết nội dung | |
2 | Cánh diều | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp thầy cô giáo giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học trò, thích hợp với năng lực chung của hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, nhận định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò. | Bài 7: ứng phó với tình huống nguy hiểm từ con người: SGK chưa đưa ra tình huống ứng khó với nguy hiểm lúc gặp hỏa thiến và các kỹ năng thoát hiểm lúc gặp hỏa thiến. | |
3 | Chân trời thông minh | – Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018; – Tương đối thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong tỉnh ………….. | – Nhiều tình huống trong bài chưa thích hợp với đặc điểm HS vùng miền. – Hoạt động khám phá chưa có phần chốt tri thức cần tìm hiểu.. – Nội dung một số hoạt động trong sách chưa hướng dẫn và có văn cảnh cụ thể | |
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học – Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, nhận định. – Nội dung bố cục từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở. -Nội dung từng bài có sự gắn kết của địa lí đại cương với cuộc sống, giữa tiếp cận và kế thừa. – Nội dung các bài học xúc tiến học trò học tập tích cực, rèn luyện các kỹ năng, tư duy thông minh. | – Kênh hình, kênh chữ một số bài chưa đưa vào hoặc có đưa vào nhưng mập mờ. (VD: Bài 5-H2 trang 21, Bài 16: Mục 2 Tr.73, mục 3 Tr74, mục 5 Tr77 Bài 20 Tr 91 Sơ đồ Vương quốc Phù Nam; VD: Ảnh về Muối mỏ trang 138 dễ nhầm lẫn với đá Thạch Anh) – Một số bài dùng từ chưa thích hợp (VD bài 18: mục 1.b Tr 82 dòng thứ 4 từ dưới lên, dùng từ “tiếp tục xây dựng nền tự chủ nước nhà” chưa thích hợp. Nên sử dụng từ “khôi phục”; Bài 19: Từ ngữ địa phương: “Chăm pa”) – Bảng tra cứu lịch sử còn nhiều thuật ngữ chưa được nhắc đến tới như: Âm lịch , Chủ nô, Bộ lạc, Du mục … – Nội dung một số kênh hình chưa thật thích hợp với khả năng nhận thức của học trò lớp 6 như hình 2- trang 127 cách xác định sao Bắc Cực; Khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch rà soát nhận định kết quả học tập của HS như mục 2. Một số lưới kinh, vĩ tuyến của bản đồ thế giới- trang 104. – Lượng tri thức bị tinh giản nhiều dẫn tới việc một số bài tri thức bị áp đặt làm cho khó định hướng tri thức cần phải đạt cho học trò. – SGK trình diễn chưa hợp lý, chưa hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình (VD: Hình 1- trang 116, hình 3- trang 117, hình 2- trang 127 và hình 5 Muối mỏ- trang 138 chưa thật rõ ràng dễ nhầm lẫn) | |
2 | Cánh diều | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền, thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp thầy cô giáo giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương, tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường; giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường; phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi lúć hậu; an toàn giao thông; giáo dục cách tiếp cận liên môn; rèn luyện ý thức tự học và học tập suốt đời; phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ Giáo dục và Huấn luyện, thích hợp với khả năng nhận thức và tâm lý học trò, thích hợp với năng lực chung của hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại địa phương; tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, nhận định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực học trò. | – Một số hình chưa thích hợp với khả năng nhận thức của HS (VD: H17.2 T180; H18.2 T183) – Một số bài nội dung kênh hình chủ yếu ở mức độ trình diễn tri thức (VD: bài 1, 15, 18 ); – Chưa có sơ đồ ở một số bài, mục (VD: Bài 15 mục 2 trang 81,82; Bài 19 mục 1 trang 102 – Bảng tra cứu lịch sử còn nhiều thuật ngữ chưa được nhắc đến tới (Âm lịch , Du mục, Nhà nước quân chủ chuyên chế, …) – Lượng tri thức một số bài (VD: Bài 15. Khởi nghĩa Lý Bí trang 83,84, sách cắt toàn thể những việc làm của Lý Bí sau lúc đánh tan quân Lương; Bài 17 trang 91 những nội dung cải cách của Khúc Hạo chưa đầy đủ. – Chưa có số trật tự trong các bài học (1,2,3 …) | |
3 | Chân trời thông minh | – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học; -Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, nhận định. – Cách viết , trình diễn rõ ràng, khoa học, thân thiện với học trò lớp 6. Nội dung bố cục từng bài học trong sách giáo khoa có tính mở. Liên kết hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đặc thù kênh hình giúp học trò tăng trưởng tư duy thông minh. – Nội dung từng bài có sự gắn kết của địa lí đại cương với cuộc sống, giữa tiếp cận và kế thừa Nội dung các bài học xúc tiến học trò học tập tích cực, rèn luyện các kỹ năng, tư duy thông minh cụ thể | – Cần bổ sung thêm sơ đồ ở một số bài, phần để rèn kỹ năng cho HS (VD bài 18 mục III; Bài 20,21) – Một số danh từ đưa vào sử dụng đảm bảo tính chuẩn xác (VD “làng Ràng” nên đổi lại “làng Giàng”) – Bảng tra cứu thuật ngữ lịch sử còn một số từ, cụm từ chưa được đưa vào( VD: Bộ, Bộ lạc, Bước ngoặt lịch sử) | |
ÂM NHẠC | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền. – Nội dung sách giáo khoa thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp thầy cô giáo giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của các trường vùng thuận tiện. – Đa số hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa được thiết kế linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của địa phương, giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực. | – Một số hoạt động cảm nhận âm nhạc, ứng tác âm nhạc trong SGK khó triển khai thực hiện đối với vùng khó khăn – Một số nội dung thiết kế chưa đầy đủ, chưa thích hợp | |
2 | Cánh diều | – Về cơ bản, nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp. – Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt các phần bằng logo của phần mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng, củng cố, nhận định. Thể hiện rõ các mạch nội dung – Nội dung sách giáo khoa phân chia theo các mạch chủ đề, bài học; thể hiện đầy đủ phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học. – Cấu trúc, nội dung bài học trong sách giáo khoa có tính mở tạo điều kiện thuận tiện cho thầy cô giáo lựa chọn phương án, hình thức tổ chức các hoạt động dạy học tích cực – Nội dung các bài học xúc tiến học trò học tập tích cực, rèn luyện các kỹ năng, kích thích tư duy thông minh, độc lập; hệ thống bài tập gắn lý thuyết với thực hành nhằm giúp học trò ôn tập, củng cố và tăng trưởng năng lực, phẩm chất, vận dụng tri thức thông qua khắc phục nhiệm vụ học tập đặt ra trong mỗI bài học. | – Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa ở một số nội dung được thiết kế cao, khó khăn cho việc dạy và học phát triển phẩm chất, năng lực học trò, chưa sát với điều kiện của địa phương (các nội dung trải nghiệm và khám phá, hòa tấu, câu hỏi ở các chủ đề). – Nội dung sách giáo khoa yêu cầu cao ko thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục, giúp thầy cô giáo giảng dạy tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của địa phương nhất là những vùng khó khăn. | |
3 | Chân trời thông minh | – Nội dung sách giáo khoa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương và số đông dân cư. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế thích hợp vùng miền. – Nội dung sách giáo khoa thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác tại cơ sở giáo dục – Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa được thiết kế linh hoạt, cơ bản thích hợp với phẩm chất, năng lực học trò – Cấu trúc sách, bài học rõ ràng, cụ thể, dễ phân biệt. Thể hiện rõ các mạch nội dung. | – Một số bài học lựa chọn nhạc cụ chưa thích hợp với nhân vật học trò (SGK trang 19, 23, 30). – Còn thiếu các sách bổ trợ, hệ thống học liệu điện tử hỗ trợ trực tuyến để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo. – Một số câu hỏi, bài tập trong sách giáo khoa hơi khó so với năng lực học trò …………. (SGK trang 40, nội dung “Đọc tiết tấu và trình bày dưới đây bằng sáo Recorder, kèn phím”). | |
MĨ THUẬT | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của ………….. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. – Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. – Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, lôi cuốn đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6. – Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương. – Các hoạt động học tập trong sách có hướng dẫn, gợi ý học sinh chuẩn bị và đánh giá kết quả. Tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả các học sinh có thể phát triển và tư duy sáng tạo. | – 1 số bài trong nội dung SGK chưa thích hợp với khả năng phục vụ về hạ tầng, trang thiết bị tại cơ sở giáo dục.- Khó khăn trong việc giúp thầy cô giáo giảng dạy lồng ghép, tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn của Tỉnh …………. | |
2 | Cánh diều | – Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Nội dung sách phân chia rõ ràng theo các mạch nội dung: – Các chủ đề bài học có tính liền mạch, xúc tiến học trò học tâp., kích thích tư duy thông minh độc lập của HS. – Hình ảnh, ngữ liệu phong phú, đơn giản, dễ hiểu thích hợp với HS lớp 6. – Phần hướng dẫn HS thực hiện cụ thể, có hình ảnh minh họa các bước thực hiện. – Thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của ………….. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. – Nội dung sách giáo khoa tạo điều kiện để nhà trường, các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch rà soát, nhận định kết quả học tập của học trò thích hợp với kế hoạch giáo dục, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực HS | – Một số nội dung sách giáo khoa chưa đảm bảo thích hợp với đặc điểm kinh tế, về kinh tế của địa phương, dân cư vùng sâu vùng xa Tỉnh ………….. – Hệ thống học liệu điện tử, video, đồ dùng hỗ trợ trực tuyến cho giáo viên còn thiếu. | |
3 | Chân trời thông minh | – Nội dung sách giáo khoa có tính kế thừa của SGK hiện hành và có sự đổi mới đảm bảo các nội dung theo Thông tư 32/ 2018 của Bộ GD&ĐT. – Thích hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa, lịch sử, địa lý của ………….. Kênh chữ và kênh hình minh họa được thiết kế đẹp, thích hợp. – Hệ thống câu hỏi, bài tập và ngữ liệu trong sách giáo khoa linh hoạt, có khả năng ứng dụng vào điều kiện thực tiễn của …………., giúp học sinh ôn tập, củng cố và phát triển phẩm chất, năng lực phục vụ chương trình GDPT 2018. – Sách giáo khoa tích hợp nội dung giáo dục nghề nghiệp; giáo dục địa phương; bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức tự học. – Sách giáo khoa được trình diễn hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, đảm bảo tính thẩm mỹ, lôi cuốn đối với học trò, thích hợp độ tuổi HS lớp 6. – Sách giáo khoa có giá hợp lý, thích hợp với điều kiện kinh tế địa phương | – Phần hướng dẫn HS thực hiện chưa cụ thể, cần có hình ảnh minh họa các bước thực hiện. – Chưa có hình ảnh trình chiếu, video, bài dạy minh họa để giáo viên, phụ huynh, học sinh tham khảo. | |
GIÁO DỤC THỂ CHẤT | ||||
1 | Kết nối tri thức với cuộc sống | – Nội dung tri thức được trình bày qua kênh chữ ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ, liên kết hài hòa, thống nhất với kênh hình minh họa chuẩn xác kỹ thuật, giúp học trò dễ hiểu, dễ tưởng tượng động tác và thực hiện nhiệm vụ học tập theo mạch nội dung của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng. – Mỗi chủ đề đều có các động tác bổ trợ rất cần thiết cho học trò làm quen với bóng và bước vào học kỹ thuật mới dễ hơn. – Chủ đề Bài thể dục liên hoàn 30 nhịp có sự kế thừa, sự liên kết bài tốt và trình bày rõ mức độ yêu cầu cao hơn ở cuối bài. – Phần thể thao tự chọn có 3 chủ đề (Cầu lông, Bóng rổ, Bóng đá) đều là những môn thể thao học trò rất thích thú. | – Màu sắc trang trí, một số hình ảnh sử dụng tông màu nhạt làm cho hình ảnh chưa nổi trội, đã mắt. – Các chủ đề chưa có nội dung giới thiệu chung về kỹ thuật. | |
2 | Cánh diều | – Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng. – Mỗi chủ đề đều nội dung giới thiệu tổng quát về kỹ thuật có mấy thời đoạn. – Phần vận dụng: Có sử dụng một số hình ảnh minh họa sinh động, thân thiện với thực tiễn cuộc sống. | – Chủ đề chạy cự li ngắn: Bài 1, trình tự sắp xếp nội dung học các động tác bổ trợ sau nội dung học kỹ thuật chạy giữa quãng là chưa thích hợp. – Chủ đề ném bóng và chủ đề Chạy cự li trung bình: Ko có nội dung học các động tác bổ trợ trước lúc bước vào học kỹ thuật để học trò luyện tập, làm quen với bóng và chủ động tiếp thu kỹ thuật mới là chưa thích hợp. – Chủ đề Bài tập thể dục: Trong bài thể dục liên hoàn 32 nhịp, có 8 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện và sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài. | |
3 | Chân trời thông minh | – Kênh hình sắc nét, màu sắc trang trí nổi trội, dễ phân biệt các phần bằng logo của 4 phần: Mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng. | Kênh chữ với kênh hình có chỗ chưa thích hợp, chưa thống nhất. – Chủ đề Chạy cự li trung bình: Nội dung khởi động chuyên môn ko có chạy bước nhỏ, tăng lên đùi, chạy đạp sau nhưng mà sử dụng động tác đá lăng trước, bước ngang, bước chéo là chưa thích hợp với chủ đề. – Chủ đề Bài tập thể dục: Bài thể dục liên hoàn 20 nhịp là hơi ngắn so với 10% thời lượng của môn học, trong bài có 3 nhịp giống nhau đều đưa người tập về tư thế sẵn sàng là ko cần thiết trong quá trình tập luyện sẽ làm giảm đi sự liên kết của cả bài; các động tác còn đơn giản, chưa trình bày được mức độ tăng dần yêu cầu cao hơn ở cuối bài. – Một số trò chơi chưa thích hợp với điều kiện thời kì trong tiết học. | |
TIẾNG ANH | ||||
7 | Tiếng Anh 6 English Discovery (NXB Đại học Sư phạm) | |||
8 | Tiếng Anh 6 (NXN Giáo dục Việt Nam) | – Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018. – Đảm bảo thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong tỉnh …………. – Trình độ thầy cô giáo ngoại ngữ trong tỉnh cơ bản giải quyết được việc giảng dạy sách – Cấu trúc sách dễ sử dụng: có các đề mục rõ ràng; thích hợp để GV tổ chức các hoạt động học cho HS theo định hướng dạy học tăng trưởng năng lực người học. – Sau 3 bài có nội dung ôn tập lại 3 bài đã học. – Nội dung các bài học; Các câu hỏi bài tập thích hợp với đa số học trò trong tỉnh. Sách đã tập trung rèn luyện các kỹ năng giao tiếp cho HS; chú trọng kỹ năng sản sinh tiếng nói là kỹ năng nói và viết. | – Một số nội dung ngữ liệu đưa ra chưa thích hợp, học trò gặp vấn đề để hiểu hết nội dung – Sách bài tập chưa có phần luyện tập kỹ năng nghe. – Sách chưa tích hợp nội dung giáo dục giới tính; phòng, chống xâm hại trẻ em, bạo lực học đường. – Kênh hình chưa phong phú. | |
9 | Tiếng Anh 6 Friends Plus (NXN Giáo dục Việt Nam) | |||
10 | Tiếng Anh 6 Bloggers-Smart (NXB ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh) | – Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018. – Sách có hệ thống bài giảng số, ứng dụng công nghệ cao trong giảng dạy. – Cấu trúc sách dễ sử dụng, có nhiều hình ảnh thật dùng để minh họa và giới thiệu ngữ liệu. – Câu hỏi bài tập thích hợp. Hệ thống bản đồ tư duy thích hợp, giúp HS ghi nhớ, tổng hợp tri thức tốt. | – Chưa đảm bảo thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong toàn tỉnh ………….. Nhất là đối với các trường chưa tiếp cận với Internet, máy tính, máy chiếu. | |
11 | Tiếng Anh 6 MacMillan Motivate! (NXB ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh) | |||
12 | Tiếng Anh 6 Explore English(NXB ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh) | – Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018 – Cấu trúc sách dễ sử dụng, có nhiều hình ảnh thật dùng để minh họa và giới thiệu ngữ liệu. – Câu hỏi bài tập thích hợp với đa số học trò trong tỉnh. – Kỹ năng hiểu có điểm nổi trội so với bộ sách khác là định hướng cho người học nhận diện các loại câu hỏi thường gặp trong bài đọc hiểu, thích hợp với cấu trúc đề thi tuyển sinh cuối cấp và cấp học cao hơn. – Sách có các nội dung tích hợp liên môn và các nội dung giáo dục khác. – Bộ sách giáo khoa có kèm theo các tài liệu và nguồn tài nguyên khác tạo điều kiện cho GV và HS tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập. | – Chưa đảm bảo thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong toàn tỉnh ………….. Nhất là đối với các trường chưa tiếp cận với Internet, máy tính, máy chiếu. – Nội dung bài học chủ yếu chuyển tải các thông tin về các nước trên toàn cầu. Lượng tri thức hơi nhẹ so với yêu cầu về tiếng nói cần đạt được cho học trò lớp 6. | |
13 | Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World (NXB ĐH Sư phạm TP Hồ Chí Minh) | – Bám sát yêu cầu Chương trình GDPT 2018 – Đảm bảo tương đối thích hợp với điều kiện về hạ tầng, đồ dùng thiết bị dạy học của các trường trong tỉnh …………. – Cấu trúc sách dễ sử dụng, có nhiều hình ảnh thật dùng để minh họa và giới thiệu ngữ liệu. – Câu hỏi bài tập thích hợp với đa số học trò trong tỉnh. – Sách có các nội dung tích hợp liên môn và các nội dung giáo dục khác. – Bộ sách giáo khoa có kèm theo các tài liệu và nguồn tài nguyên khác tạo điều kiện cho GV và HS tham khảo trong quá trình giảng dạy và học tập. | – Phần tóm tắt nội dung tri thức và mục tiêu bài dạy chưa cụ thể – Các đề mục của bài ko được đánh số trật tự hoặc ghi phần cụ thể. – Có ít nội dung, hình ảnh, hoạt động về quốc gia, văn hóa và con người Việt Nam. – Một số nội dung tri thức khá cao so với nhân vật học trò lớp 6 ở vùng đặc thù khó khăn và học trò ở vùng chưa được tiếp cận nhiều với tiếng Anh. |
Xem thêm nhiều bài viết hay về Mẫu Biểu
Bạn thấy bài viết Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 6 và bản mẫu SGK lớp 7 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Báo cáo kết quả nhận xét, nhận định SGK lớp 6 và bản mẫu SGK lớp 7 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Biểu mẫu
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
#Báo #cáo #kết #quả #nhận #xét #đánh #giá #SGK #lớp #và #bản #mẫu #SGK #lớp
Trả lời