Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành dệt nhuộm đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhưng đồng thời cũng tác động tới vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Xử lý nước thải dệt nhuộm trở thành vấn đề song hành cần xem xét lúc tăng trưởng ngành này.
Vì sao cần phải thực hiện xử lý nước thải dệt nhuộm?
Với sự tăng trưởng của ngành dệt nhuộm, công nghệ dệt nhuộm đã có nhiều thay đổi, ko chỉ phục vụ nhu chuồng xí dùng trong nước nhưng còn mang lại trị giá kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Đồng thời cũng khắc phục việc làm cho một lượng lớn người lao động.
Tuy nhiên, năm nào ngành này cũng thải ra môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống nhỏ lẻ, hư hỏng. hư hỏng, ko được tu sửa kịp thời. Điều này đã tác động rất lớn tới vấn đề ô nhiễm môi trường.
Nước thải dệt nhuộm chứa nhiều thành phần độc hại, độ màu, hóa chất cao, độ kiềm và pH cao… tiềm tàng nhiều nguy cơ gây tác động xấu tới con người và hệ sinh thái. Đặc trưng:
- Độ kiềm cao làm pH nước tăng, nếu pH > 9 sẽ gây độc cho các loài thủy sinh
- Các muối trung hòa có khả năng làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc cho các loài thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, cũng như tác động tới quá trình trao đổi chất của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD nguồn nước, gây hại cho đời sống thủy sinh do làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước.
- Dư lượng thuốc nhuộm lớn khiến nước thải có độ màu cao, gây màu cho nguồn tiếp thu, tác động tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, tác động tới phong cảnh. Với các độc chất như sulfit, kim loại nặng… có khả năng tích lũy trong thân thể sinh vật với hàm lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, gây ra một số bệnh mãn tính cho người và động vật. vật.
- Ô nhiễm chất hữu cơ ở mức độ cao sẽ dẫn tới lượng oxy hòa tan trong nước giảm, tác động tới đời sống của nhiều loài thủy sinh.
Nước thải dệt nhuộm ko được xử lý trước lúc xả thải có thể tác động tới con người và hệ sinh thái
Xuất xứ nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm phát sinh từ các quá trình hồ, tẩy, hồ, nhuộm, hoàn thành:
- Các tạp chất được tách ra khỏi vải sợi như: dầu mỡ, tạp chất chứa nitơ hay bụi bẩn bám trên sợi vải.
- Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, axit sunfuric, CH3COOH, NaOCl, NaOH, Ns2CO3,… hoặc thuốc nhuộm, chất trơ, chất cấm, chất hấp thụ, chất giặt tẩy.
- Thành phần của nước thải sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của vật liệu nhuộm, thực chất của thuốc nhuộm hoặc các chất trợ và hóa chất khác được sử dụng trong quá trình nhuộm.
Nước thải dệt nhuộm có thể phát sinh từ quá trình nhuộm, hồ, …
Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm thường được sử dụng
1. Phương pháp đông máu
Với phương pháp này, các hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm như phèn nhôm, phèn sắt hay vôi sữa sẽ được khử màu cùng một phần COD. Độ pH sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Đối với bông, hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp phụ thuốc nhuộm của nước thải và cho hiệu suất chống lại tác dụng của thuốc nhuộm cao.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả quá trình xử lý, người ta còn cho thêm các polyme hữu cơ. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra nhiều bùn dư, trong lúc hàm lượng COD chỉ giảm được khoảng 60-70%.
2. Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ sẽ được sử dụng cho các chất thải khó phân hủy hoặc chất hữu cơ ko hoặc khó xử lý sinh vật học, những nơi nước thải có chứa thuốc nhuộm và thuốc nhuộm hòa tan. tích cực.
Cơ sở của quá trình này là sự hấp phụ các chất hòa tan lên bề mặt chất rắn xốp. Các chất hấp phụ thường là than hoạt tính, đất sét, magie, than nâu trong đó than hoạt tính là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, chỉ giảm được hàm lượng COD tối đa khoảng 70%.
3. Phương pháp oxi hóa
Do nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều hóa chất ổn định nên cần có sự tham gia của các chất oxy hóa mạnh. Thông thường, ozone hoặc ko khí chứa hàm lượng ozone có khả năng khử màu hiệu quả được sử dụng nhiều.
Sử dụng khí clo mang lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí đầu tư thấp nhưng khả năng khử màu tốt.
Sử dụng H2O2 trong môi trường axit có xúc tác muối sắt (II) cho khả năng oxi hóa cao hơn so với ozon nhưng giá thành khá cao, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô và vốn lớn.
4. Phương pháp sinh vật học
Phương pháp sinh vật học có thể được sử dụng để loại trừ các chất khó phân hủy sinh vật học ra khỏi nước thải. Tuy nhiên, trong nước thải dệt nhuộm còn có một số thành phần khác có khả năng gây độc và tác động tới hiệu quả xử lý của vi sinh vật như formaldehyde, các chất vô cơ, kim loại nặng… Vì vậy, cần xử lý sơ bộ các chất này bằng phương pháp khử nồng độ các chất độc hại trước lúc thực hiện xử lý sinh vật học.
Trước lúc xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí cần rà soát nồng độ BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp sinh vật học thường được sử dụng là bùn hoạt tính, ao oxy hóa, lọc sinh vật học. Phương pháp này thường cho kết quả xử lý ko màu với sinh khối bùn lớn, tuy nhiên xử lý bùn khá tốn kém và chi phí sử dụng vi sinh vật cao.
5. Phương pháp màng
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng chủ yếu trong thu hồi tinh bột, PVA, muối và thuốc nhuộm.
Các loại màng được sử dụng phổ thông là màng RO và NF cho hiệu quả cao lúc có khả năng loại trừ tới 99,5% hàm lượng COD. Chúng được thiết kế với các lỗ lọc có kích thước siêu nhỏ, cho phép dễ dàng hấp thụ cũng như giữ lại các tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc.
Phương pháp này cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng 70% lượng nước sạch tiêu thụ trong quá trình nhuộm so với trước đây.
Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm như thế nào?
Sơ đồ cơ bản của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
2. Thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm như thế nào?
2.1. bể tiếp thu
Nước thải từ các quá trình sản xuất của nhà máy dệt nhuộm sẽ được thu lượm và bơm tập trung về bể tiếp thu. Trước lúc tới bể này, nước thải sẽ đi qua thiết bị lọc tinh để loại trừ các chất thải có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ hay các sợi, sợi mảnh.
2.2. bình khí
Do nồng độ các chất thải trong nước thải ko ổn định và thường dao động lớn vào các thời khắc sản xuất không giống nhau. Vì vậy, bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải tại đây luôn ổn định hoặc dao động ở mức cho phép trước lúc đi vào hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.
Bể điều hòa nhập vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
2.3. Tháp làm mát
Với nước thải có nhiệt độ cao phát sinh từ các quá trình sản xuất như nhuộm, hồ, giặt sẽ được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ xuống dưới 40 độ C trước lúc đưa về bể xử lý. quản lý khác, giúp đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý nhất là với xử lý sinh vật học.
2.4. bể keo tụ
Nước thải sẽ được bơm lên bể keo tụ, tại đây bơm hóa chất điều chỉnh pH nhằm điều chỉnh pH về mức tối ưu (6.0 – 6.5) cho phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất keo tụ cũng được bổ sung, khuấy trộn bằng motor, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình xúc tiếp giữa hóa chất và nước thải.
Tại bể phản ứng keo tụ, dung dịch và chất màu sẽ được bổ sung vào nước thải để làm keo tụ các tạp chất này và loại trừ độ màu của nước thải. Nước thải sau lúc bổ sung hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các tạp chất, chất hỗ trợ keo tụ (PA) cũng được bổ sung để tăng kích thước khối keo tụ.
2.5. Bể tạo bông
Sau lúc qua bể keo tụ, nước thải sẽ tự chảy sang bể keo tụ. Tại đây, hóa chất keo tụ (polymer) được cho vào để tăng hiệu quả tạo bông.
2.6. bể tuyển nổi
Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén AC và bể sức ép, giúp tăng hiệu suất tách cặn lửng lơ bằng các bọt khí lí tí, từ đó giảm lượng chất hữu cơ và tăng lượng chất hữu cơ. hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh vật học tiếp theo. Lượng cặn nổi trên bề mặt sẽ được thiết bị gạt tự động tách ra khỏi nước thải, sau đó được dẫn xuống vị trí thu lượm và xử lý đúng nơi quy định.
Hình ảnh bể tuyển nổi
2.7. trung gian bơi lội
Tại bể trung gian, nước thải được ổn định lưu lượng, nồng độ ô nhiễm và điều chỉnh pH
2.8. EGSB . xe tăng
Sau lúc nước thải đã ổn định về lưu lượng, nồng độ chất bẩn sẽ được các bơm chìm bơm tới thiết bị xáo trộn trước lúc vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH cũng được cho vào máy khuấy trộn để điều chỉnh pH về trị giá tối ưu (6,5 – 7,5) cho quá trình xử lý sinh vật học hiếu khí.
Bể EGBS có công dụng phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng cách sử dụng bùn kỵ khí lửng lơ dưới đáy bể.
3.9. Bể khí . xe tăng
Nước thải tiếp tục được xử lý hiếu khí tại bể aerotank. Bể bùn hoạt tính hiếu khí ứng dụng vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện giàu oxy để loại trừ các chất hữu cơ và một phần độ màu của nước thải. Hệ thống quạt gió được vận hành liên tục để cung ứng đủ oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
3.10. Bể lắng
Tại bể lắng, bông cặn được tách ra khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực
Bùn sau lúc lắng được bơm về bể chứa bùn và một phần bùn được quay trở lại để bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Và nước thải sẽ tự chảy qua bể trung gian
3.11. Bình lọc sức ép than hoạt tính
Bể này có tác dụng xử lý các chất khó phân hủy còn sót lại sau các quá trình xử lý trước và độ màu còn lại của nước thải trước lúc xả ra nguồn tiếp thu.
Nước thải sau quá trình xử lý phải đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A.
Dưới đây là một số thông tin về vấn đề xử lý nước thải dệt nhuộm: các phương pháp cũng như quá trình xử lý. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm sắm hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm hãy liên hệ ngay với VietChem qua hotline hoặc nhắn tin trực tiếp trên website vietchem.com.vn. Tại đây chuyên cung ứng các loại hóa chất chất lượng, có xuất xứ xuất xứ rõ ràng với giá tốt và nhiều chính sách ưu đãi lôi cuốn.
xem thêm thông tin chi tiết về Tìm hiểu về quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm
Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm
Hình Ảnh về: Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm
Video về: Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm
Wiki về Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm
Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm -
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành dệt nhuộm đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia nhưng đồng thời cũng tác động tới vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Xử lý nước thải dệt nhuộm trở thành vấn đề song hành cần xem xét lúc tăng trưởng ngành này.
Vì sao cần phải thực hiện xử lý nước thải dệt nhuộm?
Với sự tăng trưởng của ngành dệt nhuộm, công nghệ dệt nhuộm đã có nhiều thay đổi, ko chỉ phục vụ nhu chuồng xí dùng trong nước nhưng còn mang lại trị giá kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Đồng thời cũng khắc phục việc làm cho một lượng lớn người lao động.
Tuy nhiên, năm nào ngành này cũng thải ra môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống nhỏ lẻ, hư hỏng. hư hỏng, ko được tu sửa kịp thời. Điều này đã tác động rất lớn tới vấn đề ô nhiễm môi trường.
Nước thải dệt nhuộm chứa nhiều thành phần độc hại, độ màu, hóa chất cao, độ kiềm và pH cao… tiềm tàng nhiều nguy cơ gây tác động xấu tới con người và hệ sinh thái. Đặc trưng:
- Độ kiềm cao làm pH nước tăng, nếu pH > 9 sẽ gây độc cho các loài thủy sinh
- Các muối trung hòa có khả năng làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc cho các loài thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, cũng như tác động tới quá trình trao đổi chất của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD nguồn nước, gây hại cho đời sống thủy sinh do làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước.
- Dư lượng thuốc nhuộm lớn khiến nước thải có độ màu cao, gây màu cho nguồn tiếp thu, tác động tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, tác động tới phong cảnh. Với các độc chất như sulfit, kim loại nặng… có khả năng tích lũy trong thân thể sinh vật với hàm lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, gây ra một số bệnh mãn tính cho người và động vật. vật.
- Ô nhiễm chất hữu cơ ở mức độ cao sẽ dẫn tới lượng oxy hòa tan trong nước giảm, tác động tới đời sống của nhiều loài thủy sinh.
Nước thải dệt nhuộm ko được xử lý trước lúc xả thải có thể tác động tới con người và hệ sinh thái
Xuất xứ nước thải dệt nhuộm
Nước thải dệt nhuộm phát sinh từ các quá trình hồ, tẩy, hồ, nhuộm, hoàn thành:
- Các tạp chất được tách ra khỏi vải sợi như: dầu mỡ, tạp chất chứa nitơ hay bụi bẩn bám trên sợi vải.
- Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, axit sunfuric, CH3COOH, NaOCl, NaOH, Ns2CO3,… hoặc thuốc nhuộm, chất trơ, chất cấm, chất hấp thụ, chất giặt tẩy.
- Thành phần của nước thải sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của vật liệu nhuộm, thực chất của thuốc nhuộm hoặc các chất trợ và hóa chất khác được sử dụng trong quá trình nhuộm.
Nước thải dệt nhuộm có thể phát sinh từ quá trình nhuộm, hồ, ...
Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm thường được sử dụng
1. Phương pháp đông máu
Với phương pháp này, các hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm như phèn nhôm, phèn sắt hay vôi sữa sẽ được khử màu cùng một phần COD. Độ pH sẽ thay đổi tùy thuộc vào loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Đối với bông, hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp phụ thuốc nhuộm của nước thải và cho hiệu suất chống lại tác dụng của thuốc nhuộm cao.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả quá trình xử lý, người ta còn cho thêm các polyme hữu cơ. Tuy nhiên, phương pháp này tạo ra nhiều bùn dư, trong lúc hàm lượng COD chỉ giảm được khoảng 60-70%.
2. Phương pháp hấp phụ
Hấp phụ sẽ được sử dụng cho các chất thải khó phân hủy hoặc chất hữu cơ ko hoặc khó xử lý sinh vật học, những nơi nước thải có chứa thuốc nhuộm và thuốc nhuộm hòa tan. tích cực.
Cơ sở của quá trình này là sự hấp phụ các chất hòa tan lên bề mặt chất rắn xốp. Các chất hấp phụ thường là than hoạt tính, đất sét, magie, than nâu trong đó than hoạt tính là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, chỉ giảm được hàm lượng COD tối đa khoảng 70%.
3. Phương pháp oxi hóa
Do nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều hóa chất ổn định nên cần có sự tham gia của các chất oxy hóa mạnh. Thông thường, ozone hoặc ko khí chứa hàm lượng ozone có khả năng khử màu hiệu quả được sử dụng nhiều.
Sử dụng khí clo mang lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí đầu tư thấp nhưng khả năng khử màu tốt.
Sử dụng H2O2 trong môi trường axit có xúc tác muối sắt (II) cho khả năng oxi hóa cao hơn so với ozon nhưng giá thành khá cao, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô và vốn lớn.
4. Phương pháp sinh vật học
Phương pháp sinh vật học có thể được sử dụng để loại trừ các chất khó phân hủy sinh vật học ra khỏi nước thải. Tuy nhiên, trong nước thải dệt nhuộm còn có một số thành phần khác có khả năng gây độc và tác động tới hiệu quả xử lý của vi sinh vật như formaldehyde, các chất vô cơ, kim loại nặng… Vì vậy, cần xử lý sơ bộ các chất này bằng phương pháp khử nồng độ các chất độc hại trước lúc thực hiện xử lý sinh vật học.
Trước lúc xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí cần rà soát nồng độ BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp sinh vật học thường được sử dụng là bùn hoạt tính, ao oxy hóa, lọc sinh vật học. Phương pháp này thường cho kết quả xử lý ko màu với sinh khối bùn lớn, tuy nhiên xử lý bùn khá tốn kém và chi phí sử dụng vi sinh vật cao.
5. Phương pháp màng
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng chủ yếu trong thu hồi tinh bột, PVA, muối và thuốc nhuộm.
Các loại màng được sử dụng phổ thông là màng RO và NF cho hiệu quả cao lúc có khả năng loại trừ tới 99,5% hàm lượng COD. Chúng được thiết kế với các lỗ lọc có kích thước siêu nhỏ, cho phép dễ dàng hấp thụ cũng như giữ lại các tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc.
Phương pháp này cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm khoảng 70% lượng nước sạch tiêu thụ trong quá trình nhuộm so với trước đây.
Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm
1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm như thế nào?
Sơ đồ cơ bản của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
2. Thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm như thế nào?
2.1. bể tiếp thu
Nước thải từ các quá trình sản xuất của nhà máy dệt nhuộm sẽ được thu lượm và bơm tập trung về bể tiếp thu. Trước lúc tới bể này, nước thải sẽ đi qua thiết bị lọc tinh để loại trừ các chất thải có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ hay các sợi, sợi mảnh.
2.2. bình khí
Do nồng độ các chất thải trong nước thải ko ổn định và thường dao động lớn vào các thời khắc sản xuất không giống nhau. Vì vậy, bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải tại đây luôn ổn định hoặc dao động ở mức cho phép trước lúc đi vào hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.
Bể điều hòa nhập vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm
2.3. Tháp làm mát
Với nước thải có nhiệt độ cao phát sinh từ các quá trình sản xuất như nhuộm, hồ, giặt sẽ được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ xuống dưới 40 độ C trước lúc đưa về bể xử lý. quản lý khác, giúp đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý nhất là với xử lý sinh vật học.
2.4. bể keo tụ
Nước thải sẽ được bơm lên bể keo tụ, tại đây bơm hóa chất điều chỉnh pH nhằm điều chỉnh pH về mức tối ưu (6.0 – 6.5) cho phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất keo tụ cũng được bổ sung, khuấy trộn bằng motor, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình xúc tiếp giữa hóa chất và nước thải.
Tại bể phản ứng keo tụ, dung dịch và chất màu sẽ được bổ sung vào nước thải để làm keo tụ các tạp chất này và loại trừ độ màu của nước thải. Nước thải sau lúc bổ sung hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các tạp chất, chất hỗ trợ keo tụ (PA) cũng được bổ sung để tăng kích thước khối keo tụ.
2.5. Bể tạo bông
Sau lúc qua bể keo tụ, nước thải sẽ tự chảy sang bể keo tụ. Tại đây, hóa chất keo tụ (polymer) được cho vào để tăng hiệu quả tạo bông.
2.6. bể tuyển nổi
Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén AC và bể sức ép, giúp tăng hiệu suất tách cặn lửng lơ bằng các bọt khí lí tí, từ đó giảm lượng chất hữu cơ và tăng lượng chất hữu cơ. hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh vật học tiếp theo. Lượng cặn nổi trên bề mặt sẽ được thiết bị gạt tự động tách ra khỏi nước thải, sau đó được dẫn xuống vị trí thu lượm và xử lý đúng nơi quy định.
Hình ảnh bể tuyển nổi
2.7. trung gian bơi lội
Tại bể trung gian, nước thải được ổn định lưu lượng, nồng độ ô nhiễm và điều chỉnh pH
2.8. EGSB . xe tăng
Sau lúc nước thải đã ổn định về lưu lượng, nồng độ chất bẩn sẽ được các bơm chìm bơm tới thiết bị xáo trộn trước lúc vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH cũng được cho vào máy khuấy trộn để điều chỉnh pH về trị giá tối ưu (6,5 – 7,5) cho quá trình xử lý sinh vật học hiếu khí.
Bể EGBS có công dụng phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng cách sử dụng bùn kỵ khí lửng lơ dưới đáy bể.
3.9. Bể khí . xe tăng
Nước thải tiếp tục được xử lý hiếu khí tại bể aerotank. Bể bùn hoạt tính hiếu khí ứng dụng vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện giàu oxy để loại trừ các chất hữu cơ và một phần độ màu của nước thải. Hệ thống quạt gió được vận hành liên tục để cung ứng đủ oxy cho vi sinh vật hiếu khí hoạt động.
3.10. Bể lắng
Tại bể lắng, bông cặn được tách ra khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực
Bùn sau lúc lắng được bơm về bể chứa bùn và một phần bùn được quay trở lại để bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Và nước thải sẽ tự chảy qua bể trung gian
3.11. Bình lọc sức ép than hoạt tính
Bể này có tác dụng xử lý các chất khó phân hủy còn sót lại sau các quá trình xử lý trước và độ màu còn lại của nước thải trước lúc xả ra nguồn tiếp thu.
Nước thải sau quá trình xử lý phải đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A.
Dưới đây là một số thông tin về vấn đề xử lý nước thải dệt nhuộm: các phương pháp cũng như quá trình xử lý. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm sắm hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm hãy liên hệ ngay với VietChem qua hotline hoặc nhắn tin trực tiếp trên website vietchem.com.vn. Tại đây chuyên cung ứng các loại hóa chất chất lượng, có xuất xứ xuất xứ rõ ràng với giá tốt và nhiều chính sách ưu đãi lôi cuốn.
[rule_{ruleNumber}]
#Tìm #hiểu #về #quy #trình #xử #lý #nước #thải #dệt #nhuộm
Bạn thấy bài viết Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Tìm hiểu về thứ tự xử lý nước thải dệt nhuộm bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
#Tìm #hiểu #về #quy #trình #xử #lý #nước #thải #dệt #nhuộm