Soạn văn bài Cha con nghĩa nặng. Nội dung tài liệu sẽ giúp các bạn nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản nhất. Mời các bạn học trò và thầy cô cùng tham khảo.
Soạn mẫu 1: Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh)
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (từ đầu … rầu rĩ khổ cực nữa): Tâm trạng của Trần Văn Sửu lúc trên cầu Mê Tức.
- Phần 2 (tiếp … trở lại liền): Cuộc gặp mặt cảm động của hai cha con.
- Phần 3 (còn lại): Cuộc sum họp của hai cha con.
Nội dung chính
Trình bày vẻ đẹp của tình phụ tử và lòng hiếu thảo. Khẳng định những tình cảm tốt đẹp này là bài học đạo lí muôn thuở của nhân dân ta.
Câu 1 trang 167 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Sau lúc ông Sửu tha phương, trốn tội rồi một thời kì dài sau đó, ông lẻn về quê thăm con. Được biết con đang sống rất tốt, sự xuất hiện của ông e là bất lợi nên ông lại bỏ đi. Thằng Tí con ông chạy đuổi theo cha và hai cha con gặp nhau.
Câu 2 SGK Ngữ văn 11 tập 1 trang 167
Tình nghĩa cha con trong đoạn trích:
– Tình cha đối với con: sâu nặng, cao cả, giàu đức hi sinh.
+ Vui sướng, hạnh phúc lúc biết con đã được nuôi nấng lại sắp thành thất gia.
+ Quyết bỏ đi và định tự tử để ko làm liên lụy tới con.
+ Lúc gặp thằng Tí, cảm động tới mất trí khôn, đứng xui xị xui lơ, ko nói được chi hết.
+ Nhất quyết đòi bỏ đi dù con cố giữ.
+ Tình con đối với cha: sâu nặng, hiếu thảo.
- Ngỡ cha đã mất, nay nghe cuộc nói chuyện giữa cha với ông ngoại liền vội vã đuổi theo.
- Lúc gặp cha: chạy riết lại nắm tay, ôm cứng, gọi cha, huých tay xem còn ở đó ko.
- Nhất quyết đi theo cha, thu xếp để cha ko bỏ đi và ráo riết tìm cách thoát khỏi tình cảnh khó xử gay cấn với cả hai cha con.
Câu 3 SGK Ngữ văn 11 trang 167 tập 1
Tình huống giàu kịch tính trong đoạn trích:
– 10 năm xa cách >< cuộc gặp mặt ngắn ngủi của Trần Văn Sửu với con.
– Tình mến thương con sâu nặng, khát khao được nhìn thấy và ở gần con >< nỗi lo sợ sự hiện diện của mình phá vỡ hạnh phúc của con.
=> Tình huống trái ngang, cảm động và căng thẳng.
Câu 4 SGK trang 167 Ngữ văn 11 tập 1
Qua hai nhân vật Trần Văn Sửu và thằng Tí có thể thấy: con người Nam Bộ có tính cách bộc trực, trọng tình nghĩa, giàu mến thương.
Câu 5 trang 167 Ngữ văn 11 tập 1 SGK
Nghệ thuật rực rỡ trong truyện:
– Nghệ thuật kể chuyện sinh động, thu hút.
– Tiếng nói Nam Bộ sinh động, tính cách Nam Bộ đậm nét.
– Tình huống nghệ thuật giàu kịch tính, thu hút.
Soạn mẫu 2: Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh)
Tri thức cơ bản về tác phẩm Cha con nghĩa nặng
Hồ Biểu Chánh (1885 – 1958), tên khai sinh là Hồ Văn Trung, quê ở xã Bình Thành huyện Kiến Hòa, tỉnh Định Tường (nay là tỉnh Kiên Giang). Trong gần 50 năm cầm bút cần mẫn sáng tác, Hồ Biểu Chánh đã để lại một số lượng sáng tác khá lớn. Ông thành công nhất ở thể loại tiểu thuyết. Một số tác phẩm tuy còn hạn chế về mặt tư tưởng nhưng nhìn chung ông đã đóng góp công sức tích cực vào việc tạo nên thể loại tiểu thuyết của dân tộc ta trong chặng đường phôi thai trước tiên.
Cha con nghĩa nặng là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh. Tác phẩm viết về hoàn cảnh xấu số của gia đình một người nông dân tên là Trần Văn Sửu. Do vô tình phạm tội làm thịt vợ Trần Văn Sửu đã phải bỏ trốn, để lại hai đứa con thơ là Quyên và Tí cho bố vợ là hương thị Tào nuôi. Thằng Tí và con Quyên đều được mọi ý trung nhân yêu. Sống vất vả cực nhọc nơi đất khách quê người, Trần Văn Sửu ko nguôi nhớ về các con. Và anh trở về vào đúng lúc các con đang sẵn sàng xây dựng gia đình. Đoạn trích kể về cuộc trở về này.
Đoạn trích trình bày những nét tiêu biểu về nội dung tư tưởng và trị giá nghệ thuật của tác phẩm:
- Tình huống truyện có tranh chấp từ đó trình bày được tình cảm của các nhân vật: Trần Văn Sửu trở về thăm con sau hơn mười năm tha phương nhưng lại phải đứng trước những lựa chọn quan trọng. Tình cha con được trình bày rất xúc động.
- Tiếng nói, cung cách kể chuyện, lối diễn tả “nôm na bình dân” nhiều lúc có phần rườm rà nhưng lại trình bày trình bày chất rực rỡ Nam Bộ.
- Các nhân vật trong Cha con nghĩa nặng xuất hiện như những tính cách Nam Bộ, là thành phầm của sự lịch lãm Nam Bộ song cũng ko vì thế nhưng chỉ sống được trong thị hiếu Nam Bộ.
Trị giá hiện thực: Tác phẩm đã phản ánh một cách sinh động đời sống của người dân Nam Bộ. Ko khí và chất Nam Bộ thấm đượm trong từng trang viết và làm nên đặc trưng riêng trong văn Hồ Biểu Chánh.
Trị giá nhân đạo của Cha con nghĩa nặng dồn cả vào sự trình bày cảm động tình nghĩa cha con sâu nặng. Điều đó được trình bày trong những tranh chấp nhưng nhà văn trình bày trong đoạn trích.
Hướng dẫn soạn bài Cha con nghĩa nặng
1. Có thể chia bài văn thành hai phần:
Phần 1: Cuộc rượt đuổi của hai cha con (từ đầu tới “ko nói được một tiếng chi hết”). Sau nhiều năm sống lẩn trốn cực khổ, Trần Văn Sửu cải trang thành người Thổ trở về quê với mong muốn tha thiết là được gặp hai con. Nhưng sau lúc nghe bố vợ phân tích lợi hại của việc họp mặt hai con, Trần Văn Sửu phải nén nỗi nhớ mong để ra đi, mong ko làm tác động tới hạnh phúc của các con. Ông chào bố vợ và ra đi trong lòng vô cùng khổ đau. Thằng Tí lén nghe được cuộc trò chuyện giữa ông ngoại và cha, anh chạy theo cha. Trần Văn Sửu tưởng người làng đuổi bắt nên cố chạy thật nhanh, Tí thì cố đuổi theo cha. Vì thế cuộc rượt đuổi diễn ra rất gay gắt. Tới cầu Mê Tức mới gặp nhau lúc Trần Văn Sửu đang định tự vẫn, xong xuôi những ngày khổ cực. Cha con gặp nhau vô cùng mừng rỡ.
Phần 2: Cuộc gặp mặt của hai cha con sau hơn mười năm xa cách (phần còn lại). Hai cha con gặp nhau mừng mừng tủi tủi. Cha muốn bỏ đi xa để ko làm tác động tới hạnh phúc của các con, đàn ông ko chịu để cha đi, anh sẵn sàng theo để chăm sóc cha dù phải chịu vất vả cực nhọc.
2. Trần Văn Sửu là người hết lòng thương yêu vợ con nhưng vì một phút nóng giận, ko thể kiềm chế anh đã vô tình làm thịt chết vợ. Và phải sống lẩn trốn nhiều năm với mục tiêu duy nhất là gặp lại hai con và mong chúng tha thứ. Nhưng anh lại trở về đúng lúc hai con anh sắp lấy vợ lấy chồng. Ông đã chấp nhìn thấy đi lặng lẽ, ko họp mặt hai con. Nhưng lúc ra đi ông đã rất khổ đau. Ông đã định tự vẫn. Ngồi trên cầu với tâm trạng “sầu não”. Ông yên tâm vì con đã hiểu và ko trách mình, mừng vì các con đã được sống hạnh phúc sung sướng. Ông nhớ lại những ngày hạnh phúc và cả khổ đau đã qua. Nhà văn đã dùng hình thức độc thoại nội tâm để trình bày tâm trạng nhân vật. Đây là một biểu lộ của tính chất hiện đại trong tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh.
3. Tí là người đàn ông có hiếu. Anh đã đuổi theo để giữ cha ở lại. Tí hiểu những khổ cực, thiệt thòi nhưng người cha đã phải chịu đựng. Nhà văn đã trình bày rất xúc động tình cảm cha con lúc xây dựng cuộc gặp mặt vô cùng cảm động giữa họ.
Gặp cha, Tí “chạy riết lại nắm tay cha”, “dòm sát mặt”, “ôm cứng trong lòng”. Tí quyết ko để cha đi, anh quyết theo cha để chăm sóc cha “cha đi đâu con theo đó”, “đi theo đặng làm nhưng nuôi cha…, con phải làm nuôi cha chứ”… Cuộc hội thoại giữa hai cha con đã trình bày tình nghĩa cha con xúc động. Tấm lòng cao cả, tình yêu vô bờ, đức hi sinh của người cha và tấm lòng thơm thảo hiếu nghĩa của cậu đàn ông. Hồ Biểu Chánh là nhà văn có mục tiêu sáng tác rất rõ ràng, sáng tác để giáo dục đạo đức. Hai cha con Trần Văn Sửu là hai trong số những nhân vật trình bày tư tưởng đạo đức truyền thống theo quan niệm của nhà văn.
4. Nhà văn đã đẩy hai nhân vật vào một tình huống rất khó xử. Và qua cuộc bàn tình, giằng co giữa hai cha con, nhà văn đã diễn tả được một cách xúc động mong muốn sum họp của hai cha con.
Trần Văn Sửu mang tội làm thịt vợ nên phải sống lẩn trốn, việc trở về của anh vững chắc sẽ làm tác động tới hai con. Vì Quyên và Tí được mọi ý trung nhân nên đều sẵn sàng lấy vợ, lấy chồng. Nếu Trần Văn Sửu xuất hiện và với tiếng làm thịt vợ, hai con ông khó nhưng có được hạnh phúc trọn vẹn. Ông đã quyết tâm ra đi nhưng lại rất khổ đau và có ý định tự vẫn. Họ đã phải đứng trước những trở ngại rất lớn Cha ko thể trở về vì nếu về hàng tổng sẽ bắt, hạnh phúc của các con sẽ bị tác động. Con theo cha thì sẽ phải chịu khổ cực và ko chăm sóc được ông ngoại. Hai cha con bàn tính xuôi ngược mãi. Cuối cùng cũng đưa ra được quyết định. Đẩy nhân vật vào tình huống khó xử đó, nhà văn đã trình bày rất cảm động tình cha con giữa hai người.
5. Tí là một người con có hiếu, một thanh niên tuy còn trẻ nhưng chín chắn và thâm thúy. Anh đã biết cách xử lí tình huống cho trọn nghĩa vẹn tình. Qua nhân vật này nhà văn đã trình bày quan niệm đạo lí của tác giả, đó là quan niệm về hiếu nghĩa, làm con phải tận hiếu với cha mẹ, phải chăm sóc mến thương cha mẹ. Hồ Biểu Chánh là nhà văn của những quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp.
6. Tí là một người con có hiếu. Anh biết xử sự một cách trọn nghĩa vẹn tình. Vì tấm lòng mến thương với cha, anh đã chấp nhận hy sinh hạnh phúc riêng để theo chăm sóc cha, bù đắp lại cho người cha những ngày vất vả khổ cực. Anh là một thanh niên trẻ nhưng suy nghĩ chín chắn. Nhân vật này đã trình bày quan niệm tốt đẹp về đạo lí làm người, làm con cùng những quan niệm về đạo đức truyền thống của nhà văn. Nhà văn đề cao những trị giá đạo đức truyền thống như chữ trung, chữ hiếu.
7. Tiếng nói trong sáng tác của Hồ Biểu Chánh đậm chất Nam Bộ. Ta có thể còn gặp lại lối văn biền ngẫu ở tiểu thuyết của ông. Song, về cơ bản, tiếng nói trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh đã tiến gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày, một thứ tiếng nói “bình dân” đậm chất Nam Bộ đã thấm sâu vào tiếng nói kể chuyện và trở thành văn phong riêng. Như “Trời nhập nhoạng tối, hương thị Tào với thằng Tí về tới Giồng Ké. Lúc quẹo vô sân, hương thị Tào ngó ra ngoài lộ, thì thấy người Thổ đó đi đường ngang, nhưng còn liếc mắt ngó vô nhà. Ông lấy làm kì, nên đứng lại nhưng ngó, thì người đó bươn bả đi tuốt.”. Lớp phương ngữ Nam Bộ nhưng tác giả sử dụng một mặt tạo ra sắc thái cá thể cho lời kể, mặt khác có tác dụng làm nhạt đi màu sắc “bác học”, để câu chuyện thân thiện hơn với chính hiện thực sản sinh ra nó.
Soạn mẫu 3: Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh)
Tóm tắt tình tiết Cha con nghĩa nặng
Trần văn Sửu một nông dân hiền lành, siêng năng. Sửu lấy Thị Lự sinh được ba con: Tí, Quyên, Sung. Anh thương vợ, yêu con nhưng rủi ro gặp phải người tính cách xấu xa. Một hôm Sửu bắt gặp vợ ngoại tình hương hào Hội. Sửu xô vợ, rủi ro vợ ngã vấp vào phản chết ngay. Sửu bỏ trốn, mọi người thì tưởng Sửu nhảy xuống sông tự tử. Anh em thằng Tí về ở với ông ngoại là hương thị Tào. Sung ốm chết, Tí và Quyên đi làm thuê cho bà hương quản Tồn, được bà thương, Quyên trở thành con dâu của bà. Sau mười mấy năm trốn tránh, Sửu lẻn về nhà thăm con, được bố vợ cho biết cuộc sống hai đứa con ổn định và hạnh phúc, sự có mặt của anh lúc này là bất lợi, Sửu vội vã ra đi… Sau đó, Sửu được xóa án và cha con sum họp.
Hướng dẫn soạn bài Cha con nghĩa nặng
Câu 1 trang 167 sách giáo khoa Ngữ Văn 11 Tập 1
Truyện kể về tình cảm cha con sâu đậm của gia đình Trần Văn Sửu. Vì vợ ngoại tình, Sửu tức giận xô vợ, nhưng rủi ro vợ ngã vấp vào phản rồi chết ngay. Sử bỏ trốn, các con của Sửu được ông ngoại và mọi người chăm sóc, tương trợ. Mười mấy năm sau, vì thương nhớ các con Sử lẻn về thăm con, được ông ngoại cho biết các con đều ổn định và hạnh phúc, sự có mặt của anh lúc này là bất lợi, Sửu lại vội vã ra đi. Nhưng đàn ông của Sửu là Tí đã nghe được câu chuyện, vội vã đuổi theo cha, hai cha con gặp nhau trên cầu Mê Túc. Được cha giảng giải mọi chuyện, Tí hiểu và càng thương, quý trọng người cha.
Câu 2 sách giáo khoa Ngữ Văn 11 Tập 1 trang 167
– Tình cảm của cha đối với con:
- Dù bỏ trốn trong suốt mười một năm nhưng anh vẫn ko nguôi nhớ về các con.
- Ko quản nguy hiểm về thăm các con, anh được cha vợ cho biết các con đều ổn định và hạnh phúc, Trần Văn Sửu vô cùng sung sướng, toại nguyện: “Miễn sao con được sung sướng”; “Hiện thời mình còn sống nữa làm gì. Xưa nay nay mình lăn lóc chịu cực khổ nhưng sống, đó là vì thương con…”.
- Anh còn có ý định tự tử vì sợ liên lụy tới cuộc sống các con.
=> Trần Văn Sửu là một người cha mến thương con rất đỗi.
Tình cảm của con đối với cha
Lúc nghe được câu chuyện giữa cha và ông ngoại, Tí hiểu được tình cảm của cha nên càng thương và qúy trọng cha.
Tình cảm mạnh mẽ quyết liệt: Lo lắng, thương cha, sẵn sàng bỏ cả hạnh phúc sắp tới để đuổi theo cha: “Thằng Tí chạy riết lại nắm tay cha! Cha chạy đi đâu dữ vậy? …”
=> Tý là người con hiếu nghĩa.
Câu 3 sách giáo khoa Ngữ Văn 11 trang 167 Tập 1
Để trình bày tình cha con sâu nặng, tác giả đã xây dựng được một tình huống truuyện giàu kịch tính:
- Lúc thằng Tí nghe cha giảng giải việc mình ở lại sẽ bị bắt tù và tác động tới hạnh phúc của của anh, em nó. Tí phân vân: “Hiện thời biết làm sao?”. Tình huống đã đẩy tranh chấp lên tới đỉnh điểm. Tí đứng trước hoàn cảnh thật khó khăn.
- Cách khắc phục của Tí vô cùng cảm động, đó là sẵn sàng hi sinh hạnh phúc của mình để theo cha: “Hiện thời một mình cha nghèo khổ, vậy con phải làm nhưng nuôi cha chứ”.
=> Tình huống truyện đã đặt ra thật căng thẳng và phức tạp. Cuộc gặp mặt của hai cha con đã thỏa lòng mong đợi của ông suốt 11 năm qua. Nhưng hoàn cảnh đặt ra lúc này thật trái ngang: Sự có mặt của người cha lúc này vô cùng bất lợi, và tác động tới sự bình yên của Tí và Quyên. Nhưng nếu ông bỏ đi thì con lại ko chịu. Tình huống truyện đã đẩy tranh chấp lên tột đỉnh.
Câu 4 sách giáo khoa trang 167 Ngữ Văn 11 Tập 1
Nhân vật người con Trần Văn Tí chứng tỏ tính cách mạnh mẽ ko chịu khoanh tay trước hoàn cảnh. Dù phải hi sinh hạnh phúc của mình nhưng Tí vẫn đặt chữ hiếu lên trên hết.
Nhân vật người cha và con trình bày tính cách của người Nam Bộ mạnh mẽ và kiên quyết nhưng cũng rất phúc hậu, mến thương con.
Câu 5 trang 167 Ngữ Văn 11 Tập 1 sách giáo khoa
Qua đoạn trích, người đọc thấy được tài năng của Hồ Biểu Chánh. Đoạn hội thoại giữa cha và con cho thấy khả năng xúc tiến sự kiện qua lời thoại. Nó diễn ra rất nhanh và sinh động.
Tiếng nói nhân vật cùng tiếng nói người kể chuyện gắn với đời sống. Đặc thù tục ngữ Nam Bộ được sử dụng thuần thục tạo nên màu sắc đặc trưng cho văn phong của Hồ Biểu Chánh.
Cha con nghĩa nặng là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh. Hi vọng 3 mẫu soạn bài Cha con nghĩa nặng siêu ngắn ở trên với những hướng dẫn cụ thể trả lời câu hỏi sách giáo khoa, sẽ giúp các em ko chỉ soạn bài tốt nhưng còn nắm vững các tri thức quan trọng của tác phẩm này.
Soạn mẫu 4: Cha con nghĩa nặng (Hồ Biểu Chánh)
Tác Giả bài Cha con nghĩa nặng
1. Cuộc đời
– Hồ Biểu Chánh là bút danh của Hồ Văn Trung (1885-1958) quê ở tỉnh Tiền Giang, học cả chữ Nho lẫn chữ quốc ngữ, làm mướn chức ở nhiều địa phương.
– Năm 1909, Hồ Biểu Chánh sáng tác U tình lục tác phẩm đầu tay được viết bằng thơ lục bát.
– Ông sáng tác nhiều thể loại, nhưng thành công hơn cả là ở lĩnh vực tiểu thuyết. Ông để lại 64 cuốn tiểu thuyết.
– Hồ Biểu Chánh là một trong những nhà văn trước tiên đặt nền tảng cho sự xuất hiện và tăng trưởng tiểu thuyết hiện đại Việt Nam.
2. Phong cách
– Dung dị, giàu tình cảm, đầy chất trữ tình.
– Mang đậm dấu ấn cuộc sống và tính cách con người Nam Bộ.
Tác phẩm Cha con nghĩa nặng
1. Xuất xứ
– Là tác phẩm thứ 15 của Hồ Biểu Chánh, Cha con nghĩa nặng xuất bản năm 1929.
2. Nội dung
– Anh nông dân Trần Văn Sửu hiền lành, chịu thương chịu thương chịu khó, lấy thị Lựu, một cô gái xấu tính xấu nết có được ba con, Tí, Quyên, Sung.
– Ngày nọ, Sửu bắt gặp Lựu ngoại tình với hương hào Hội. Lựu không những ko hối lỗi nhưng còn ăn nói hỗn láo và ngăn Sửu để tình nhân chạy trốn.
– Sửu tức giận, xô vợ. Lựu va vào phản chết ngay. Hoảng sợ, Sửu bỏ trốn. Mọi người tưởng anh nhảy sông tự tử. Các con Sửu được ông ngoại đón về nuôi.
– Sung bị bệnh nhắm mắt xuôi tay. Tí, Quyên lớn lên đi làm thuê cho bà hương quản Tồn, được bà mến thương, gây dựng gia đình cho. Cả hai đều hạnh phúc.
– Sau mười mấy năm trốn tránh, thương nhớ con, Sửu lẻn về quê thăm. Bố vợ khuyên nhủ rằng sự có mặt của anh sẽ gây phiền toái cho các con vốn lúc này đã ổn định và sẽ hạnh phúc, nên Sửu ra đi.
– Về sau, Sửu được xoá án, cha con sum họp, hạnh phúc.
3. Tình huống kịch tính của văn bản
– Anh Sửu thương nhớ con, muốn gặp lại con và muốn con biết mình hãy còn sống, nhưng việc xuất hiện của anh rất có thể sẽ dẫn tới nguy cơ các con anh sẽ ko có được đời sống hạnh phúc nữa.
– Thằng Tí rất yêu cha, hiểu được nỗi khổ của cha, sẵn sàng bỏ hết mọi thứ để theo cha, nhưng nếu thế thì nó rất có thể ko có được hạnh phúc.
– Kịch tính được xây dựng nên từ cơ sở tình cảm đạo đức của con người.
– Thực chất xung đột trong văn bản là xung đột hoàn cảnh. Các nhân vật trong đoạn trích đều là những con người có tình, có nghĩa, có hiếu. Họ đấu tranh ko phải vì tương phản về tính cách tư nhân nhưng là đấu tranh vì sự nghiệt ngã của hoàn cảnh, của tình huống.
4. Những nét tính cách tiêu biểu của anh Sửu
– Con người giàu tình cảm và lòng vị tha, ko chỉ đối với các con nhưng còn với cả người vợ xấu tính của anh. Lúc nghe thằng Tí trách mẹ, anh Sửu liền vội khuyên con ko được trách.
– Con người trung hậu, thiệt thà, biết quên mình vì người khác. Lúc thằng Tí đòi đi theo để làm nuôi cha, anh khuyên nó về nuôi ông ngoại.
5. Động cơ Tí chạy theo cha:
– Tí hiểu được nỗi oan của cha.
– Tình cảm, trách nhiệm, đạo lí,… của người con đối với cha bị dồn nén lâu nay nay bùng cháy thành hành động.
– Tí muốn gặp lại cha và được sống cùng cha để báo đáp tình nghĩa.
6. Vì sao Trần Văn Sửu muốn tìm tới cái chết?
– Bản thân anh ko thể mang lại hạnh phúc cho các con.
– Sự hiện diện của mình làm tác động tới hạnh phúc của các con.
– Giải pháp tốt nhất là anh tự nguyện chết để các con được hạnh phúc. Đây là sự hi sinh cao cả của người cha.
7. Diễn biến của chuyện cha con anh Sửu gặp nhau
– Trước lúc gặp con, vì tương lai của con, anh Sửu định tìm tới cái chết. May mắn Tí đuổi kịp giữ chạy lại.
– Cha con họp mặt nhau, Tí muốn cha quay lại, muốn được sống cùng cha. Nhưng nếu làm như thế thì cha sẽ bị làng bắt. Với anh Sửu được ở cùng con là khát khao cháy bỏng nhưng nếu ở lại thì liên lụy tới tương lai của con.
– Tranh chấp dâng lên đỉnh điểm, bất thần, Tí quyết định hy sinh hạnh phúc riêng tư của mình để được theo cha, chăm sóc cho cha.
– Cả hai cha con, người nào cũng giành sự hy sinh bản thân mình.
8. Đặc điểm nổi trội của tiếng nói tác phẩm
– Phương ngữ Nam Bộ được sử dụng thuần thục.
– Tiếng nói độc thoại nội tâm là phương tiện hữu hiệu để trình bày tính cách nhân vật.
– Cha con nghĩa nặng là một câu chuyện đầy kịch tính. Toàn thể tiếng nói câu chuyện là một chuỗi kế tiếp mang tính chất xung đột vì ý thức trách nhiệm, đạo đức của con người.
Chiếu cầu hiền là bài học nổi trội trong Tuần 7 của chương trình học theo SGK Ngữ Văn 11, học trò cần Soạn bài Chiếu cầu hiền, đọc trước nội dung, trả lời câu hỏi trong SGK.
9. Chủ đề của văn bản
– Câu chuyện họp mặt cha con đã dựng lên những hoàn cảnh thương tâm.
– Từ đó, bài ca về đạo lí làm người được cất lên: Dù con người bị đẩy vào bất kỳ hoàn cảnh nào, tình mến thương vẫn luôn bùng cháy và khát vọng hướng tới một tương lai tươi đẹp sẽ luôn thôi thúc.
CLICK NGAY vào TẢI VỀ dưới đây để download soạn văn lớp 11 bài Cha con nghĩa nặng file word, pdf hoàn toàn miễn phí.
Bạn thấy bài viết Soạn văn 11 Cha con nghĩa nặng cụ thể nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Soạn văn 11 Cha con nghĩa nặng cụ thể nhất bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Soạn Văn 11
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
#Soạn #văn #Cha #con #nghĩa #nặng #chi #tiết #nhất
Trả lời