Đáp án và câu trả lời chính xác nhất cho câu hỏi “Ngôn ngữ nói là gì?” cùng kiến thức tham khảo là tài liệu tham khảo Ngữ văn lớp 10 hay và bổ ích.
Trả lời câu hỏi: Ngôn ngữ nói là gì?
– Ngôn ngữ nói hay còn gọi là khẩu ngữ, ngôn ngữ nói (chữ ở đây có nghĩa là ngôn ngữ), là ngôn ngữ được tạo nên bởi âm thanh, là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, nơi người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và có thể luân phiên nghe và nói. các vai diễn. Ngôn ngữ nói cũng không thể nghe trực tiếp mà được thực hiện thông qua các thiết bị di động, điện thoại bàn, v.v.
Trong ngôn ngữ nói, phần lớn ý nghĩa được xác định bởi ngữ cảnh. Điều đó trái ngược với ngôn ngữ viết nơi nhiều ý nghĩa được cung cấp trực tiếp bởi văn bản. Trong ngôn ngữ nói, sự thật của một mệnh đề được xác định bằng cách tham khảo kinh nghiệm thông thường, nhưng trong ngôn ngữ viết, lập luận logic và mạch lạc được nhấn mạnh nhiều hơn. Tương tự, ngôn ngữ nói có xu hướng truyền tải thông tin chủ quan, bao gồm mối quan hệ giữa người nói và khán giả, trong khi ngôn ngữ viết có xu hướng truyền tải thông tin khách quan.
Cùng Top tài liệu tìm hiểu thêm những kiến thức bổ ích về đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết.
Kiến thức tham khảo về đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết
Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết
1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
– Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh:
#M862105ScriptRootC1420804 { chiều cao tối thiểu: 300px; }
+ Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ của âm thanh phát ra từ con người, thiết bị điện tử có ghi âm giọng nói…
+ Ngôn ngữ nói là lời nói trong giao tiếp hàng ngày, ở đó người nói và người nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và có thể luân phiên ở vai nghe và vai nói. Ngôn ngữ nói cũng không thể nghe trực tiếp mà được thực hiện thông qua các thiết bị di động, điện thoại bàn, v.v.
+ Ngôn ngữ nói do con người trực tiếp thực hiện, diễn ra tức thời, liên tục nên trong nhiều trường hợp người nói không chuẩn bị trước, mắc lỗi khi nói. Người nghe có thể tiếp nhận thông tin từ người nói và chỉnh sửa, bình luận lại.
Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu:
+ Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu như cao hay thấp, nhanh hay chậm, liên tục hay ngắt quãng, mạnh hay yếu, trầm hay bổng, ngọt ngào hay chua chát…
+ Ngữ điệu trong văn nói là đặc điểm quan trọng để biết người nói có cảm xúc gì? nội dung có quan trọng không và nó có đóng góp vào việc bổ sung và tiết lộ thông tin hay không.
+ Ngôn ngữ nói còn có sự kết hợp giữa âm thanh, giọng điệu với các phương tiện hỗ trợ như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, thần thái,… của người nói.
Ngôn ngữ nói thường sử dụng nhiều loại từ:
+ Trong ngôn ngữ nói, chúng ta có thể sử dụng từ ngữ đa dạng, tự do ngôn luận, có nhiều lớp từ khẩu ngữ, bao gồm từ địa phương, tiếng lóng, chơi chữ, biệt ngữ…
+ Ngôn ngữ nói thường rườm rà, nhiều yếu tố trùng lặp, thừa thãi do lời nói được tạo ra ngay lập tức, chưa có điều kiện gọt giũa hoặc được người nói cố ý lặp lại để người nghe tiếp nhận, lĩnh hội. hiểu cặn kẽ nội dung cuộc giao tiếp.
2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
– Ngôn ngữ viết được thể hiện bằng chữ viết:
+ Mọi hình thức của ngôn ngữ viết đều được thể hiện bằng chữ viết trong văn bản và được lĩnh hội bằng thị giác. Vì vậy, để viết và đọc văn bản, cả người viết và người đọc đều phải nắm được các nét chữ, các ngôn ngữ chính tả, các quy tắc tổ chức văn bản.
+ Mặt khác, khi viết, người viết có điều kiện và thời gian để nghiền ngẫm, lựa chọn, gọt giũa, còn khi đọc, người đọc có điều kiện đọc lại nhiều lần, phân tích, suy ngẫm để lĩnh hội trọn vẹn.
Ngôn ngữ viết có cấu trúc rõ ràng, mạch lạc:
+ Ngôn ngữ viết không có ngữ điệu và sự kết hợp của các yếu tố hỗ trợ như nét mặt, cử chỉ, điệu bộ như ngôn ngữ nói mà được hỗ trợ bởi các dấu câu trong tiếng Việt, của các kí hiệu văn học. Văn bản, hình ảnh minh họa, bảng biểu, sơ đồ cũng giúp cho ngôn ngữ viết phát huy được ưu điểm của nó và giúp người đọc hiểu được thông tin được truyền tải trong bài viết.
– Ngôn ngữ viết được sử dụng có chọn lọc:
+ Khác với ngôn ngữ nói vốn nhanh, do nhiều trường hợp không chọn từ, ngôn ngữ chọn, thay thế từ cần có điều kiện để đạt được độ chính xác. Đồng thời, tuỳ theo phong cách ngôn ngữ của văn bản mà người viết sử dụng với tần suất từ láy cao phù hợp với các kiểu văn bản tiếng Việt khác nhau.
+ Nhìn chung, trong văn bản người ta tránh dùng từ thông tục, từ địa phương, tiếng lóng, tục ngữ. Thay vào đó, người viết sẽ sử dụng ngôn ngữ chung một cách thống nhất, mà người đọc có thể đọc được bất kể ngôn ngữ nào. ở vùng nào cũng có thể hiểu nội dung bài viết.
3. Thực hành
Câu 1: Phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết thể hiện trong đoạn trích sau
“Đồng bào ta hôm nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên năm xưa. Từ những cụ già tóc bạc đến những em nhỏ, từ Việt kiều đến đồng bào vùng bị tạm chiếm, từ đồng bào miền xuôi đến miền xuôi, ai cũng nồng nàn yêu nước và căm thù giặc. chiến tranh. Từ những người lính tiền tuyến nhịn đói mấy ngày bám giặc để tiêu diệt, đến những công chức hậu phương nhịn đói nuôi quân, từ những người phụ nữ khuyên chồng con nhập ngũ mà họ đều xung phong. . từ việc phụ giúp tải đạn cho đến những người mẹ chiến sĩ chăm sóc, thương yêu các chiến sĩ như con đẻ của mình. Từ nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, dù khó khăn đến đâu để giúp đỡ một phần công cuộc kháng chiến đến đồng bào giành ruộng đất cho Chính phủ… Những nghĩa cử cao đẹp đó tuy khác nhau nhưng khác nhau. trong công việc, nhưng họ đều giống nhau ở lòng nhiệt thành yêu nước.”
(Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh)
Hồi đáp:
Một. Ngôn từ: Dùng từ ngữ giản dị, gần gũi, dễ hiểu với quần chúng
b. Dùng từ nối: từ , từ
c. Sử dụng nghệ thuật liệt kê, điệp ngữ, kết cấu câu
Câu 2: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ viết trong đoạn văn sau
Bây giờ, muốn một ngày nào đó nước Việt Nam được tự do, độc lập thì trước hết dân tộc Việt Nam phải đoàn kết. Nhưng muốn đoàn kết thì không có gì tốt hơn là truyền bá chủ nghĩa xã hội trong nhân dân Việt Nam.
(Phan Châu Trinh, Về đạo đức xã hội ở nước ta)
Hồi đáp:
Cần phân tích đặc điểm của biểu đạt theo hai phương tiện chính:
– Từ ngữ: Sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị: tổ quốc, liên bang, độc lập tự do, tuyên truyền, chủ nghĩa xã hội, nhân dân, v.v.
– Về câu: Sử dụng nhiều câu ghép mạch lạc, có quan hệ từ chỉ mục đích, điều kiện, hậu quả: … muốn… thì… Hơn nữa, hai câu liên kết với nhau bằng quan hệ dây chuyền.
Câu 3: Phân tích đặc điểm của ngôn ngữ nói được ghi lại trong đoạn trích sau
Anh không cố ý trêu cô, nhưng các cô gái cứ đẩy vai người phụ nữ này về phía anh, cười như điên:
– Kìa, nó gọi! Muốn ăn cơm trắng mấy tiếng thì ra ngoài đẩy xe bò với anh!
Thị trường ý thức:
– Có một khối cơm trắng và một ít giăm bông! Này cả nhà ơi, nói thật hay khoác lác?
Trang quay lại lau mồ hôi trên trán và mỉm cười.
– Thật đấy, có đẩy thì cút ra ngoài cho nhanh!
Thị vùng đứng dậy, chạy đến đẩy xe cho Trang.
– Nếu thật thì đẩy đi, đừng sợ, đằng kia. Thị trợn mắt cười.
(Vợ nhặt – Kim Lân)
Hồi đáp:
Diễn giả, người nghe trực tiếp, dự khuyết
– Dùng thán từ để gọi: Nhà tôi, này, kia
– Sử dụng các từ tình thái: có, có
– Sử dụng các từ láy: ít, chặn, đằng kia, khoác lác
– Sử dụng cấu trúc câu: Có… thì…; Đã…thì..
– Phối hợp lời nói và cử chỉ, điệu bộ.
Đăng bởi: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Bạn thấy bài viết Ngôn ngữ nói là gì? | Ngữ Văn 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Ngôn ngữ nói là gì? | Ngữ Văn 10 bên dưới để Trường THPT Trần Hưng Đạo có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website của Trường Trường THPT Trần Hưng Đạo
Chuyên mục: Giáo dục
Trả lời