Mẫu biên bản họp kết luận dạng tật, mức độ khuyết tật được quy định như thế nào? Ví dụ biên bản cuộc họp kết luận dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật? Hướng dẫn lập biên bản? Thủ tục xác định dạng tật và xác định mức độ khuyết tật được quy định như thế nào?
Xác định tình trạng khuyết tật là một thủ tục được thực hiện bởi Hội đồng xác định tình trạng khuyết tật. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật sẽ phân loại theo các phương pháp cụ thể dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật của một người theo các mức độ khuyết tật nhẹ, khuyết tật nặng và khuyết tật đặc thù nặng lúc xác định mức độ khuyết tật. khuyết tật và khuyết tật. khuyết tật thì Mẫu biên bản cuộc họp kết luận dạng, mức độ khuyết tật là ko thể thiếu. Vậy Biên bản và cách lập biên bản cuộc họp Kết luận Dạng và mức độ khuyết tật là gì? và thủ tục như thế nào, mời độc giả cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài:
1. Mẫu Biên bản cuộc họp Kết luận Dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật là gì?
Mẫu biên bản cuộc họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật là biểu mẫu ghi lại các thông tin của Biên bản cuộc họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
Mẫu biên bản cuộc họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật là mẫu biên bản được lập ra để ghi lại cuộc họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
2. Mẫu Biên bản cuộc họp Kết luận dạng tật, mức độ khuyết tật:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————
BÀI BÁO CÁO
KẾT LUẬN CÁC LOẠI KHUYẾT TẬT VÀ MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
I. Thời kì, vị trí
Hôm nay, vào hồi ….giờ….ngày ….tháng………………. Trong ………
II. Thành phần Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
1. Ông (Bà)……Chủ tịch Hội đồng chủ trì;
2. Ông (bà)…… Cán bộ phụ trách công việc thương binh và xã hội, thư ký;
3. Ông (bà)…… Trưởng trung tâm y tế số đông, thành viên;
4. Ông (bà)…….Chủ tịch (hoặc Phó) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy viên;
5. Ông (Bà)……Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội Liên hợp Phụ nữ Việt Nam, Ủy viên;
6. Ông (Bà)……. Bí thư (hoặc phó) Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, ủy viên;
7. Ông (bà)………….Chủ tịch (hoặc Phó) Hội Cựu chiến binh, ủy viên;
8. Ông (Bà)…………..Đại diện tổ chức người khuyết tật, thành viên.
III. Nội dung.
1. Xác định dạng tật, mức độ tật của Ông (Bà)……
Giới tính:…………………….Ngày, tháng, năm sinh:…………
Hiện có hộ khẩu thường trú tại ………….
Nhà ở ngày nay ………….
2. Ban hội thẩm quan sát và phỏng vấn người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của họ.
3. Cán bộ phụ trách công việc quân sự – thương binh và xã hội của số đông báo cáo kết quả tích lũy thông tin từ Phiếu xác định mức độ khuyết tật.
4. Ý kiến của các thành viên dự họp (Cụ thể): …
5. Kết quả biểu quyết
nội dung biểu quyết | Một số ý kiến nhất trí |
1. Dạng khuyết tật | |
động cơ | |
Nghe | |
Đồng hồ | |
Thần kinh, thần kinh | |
khôn ngoan | |
Nó không giống nhau | |
2. Mức độ khuyết tật | |
đặc thù nặng | |
Nặng | |
nhẹ | |
3. Ko Khuyết Tật | |
4. Ko kết luận được dạng và mức độ khuyết tật |
6. Kết luận
Hội tương đồng trí kết luận như sau:
□ Dạng tật (ghi rõ): …………
□ Mức độ khuyết tật (ghi rõ):…
□ Ko khuyết tật: …………
□ Ko kết luận được dạng tật, mức độ tật: …………
Cuộc họp kết thúc vào hồi …………giờ…….ngày …tháng…….………….
Nghị định này được lập thành 03 bản, 01 bản bổ sung hồ sơ xác định mức độ khuyết tật, 01 bản gửi Chủ tịch UBND cấp xã, 01 bản lưu trữ.
THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ TỊCH
(Đã ký và đóng dấu)
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn ghi biên bản:
– Ghi thông tin trung thực, xác thực yêu cầu
– Phần linh kiện ghi rõ mức độ hư hỏng, đầy đủ cụ thể linh kiện
– Phần thông tin: ghi thông tin về người khuyết tật
– Phần lấy ý kiến của người dự họp
– Kết quả biểu quyết: Ghi kết quả sau lúc có kết quả biểu quyết
– Phần kết luận
4. Thủ tục xác định dạng tật, mức độ khuyết tật:
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Lúc có nhu cầu xác định, xác định lại mức độ khuyết tật, người làm đơn hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật lập hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sinh sống. đúng quy định. xác định. theo quy định của pháp luật.law. Lúc nộp đơn cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp thu đối chiếu thông tin ghi trong đơn:
+ Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của nhân vật hoặc người đại diện theo pháp luật.
+ Giấy khai sinh cho trẻ.
+ Sổ hộ khẩu của nhân vật, người đại diện theo pháp luật
Bước 2: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thu được đơn đề xuất xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Gửi ý kiến bằng văn bản tới cơ sở giáo dục về những trắc trở trong học tập, sinh hoạt, giao tiếp và kiến nghị về dạng, mức độ khuyết tật của người khuyết tật đang học trong nhà trường theo Mẫu số 04 quy định tại Thông tư 01/2019/TT -BLĐTBXH.
+ Tập trung thành viên, gửi thông báo về thời kì, vị trí xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
+ Tổ chức giám định mức độ khuyết tật, mức độ khuyết tật cho người khuyết tật theo phương pháp quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện nay UBND số đông hoặc trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật ko tới được vị trí quy định nêu trên thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xác định tại nơi trú ngụ của người khuyết tật.
Bước 3: Lập hồ sơ và ghi kết luận xác định mức độ khuyết tật của người được giám định theo Mẫu số 05 quy định tại Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH.
+ Riêng trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về khả năng tự phục vụ bản thân và mức suy giảm khả năng lao động trước ngày 01 tháng 6 năm 2012 thì Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. khuyết tật. Người khuyết tật căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau: Người khuyết tật khuyết tật đặc thù nặng lúc được Hội đồng giám định y khoa kết luận ko còn khả năng tự tính liệu hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Người khuyết tật nặng được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ nếu được người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 61% tới 80%; Người khuyết tật nhẹ được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng sống độc lập hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
+ Đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật người khuyết tật (bao gồm: Hội đồng xác định mức độ khuyết tật ko thể kết luận về mức độ khuyết tật; người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật ko đồng ý với kết luận của người khuyết tật). Hội đồng xác định cấp; có chứng cứ vững chắc về việc Hội đồng xác định mức độ khuyết tật xác định mức độ khuyết tật ko khách quan, xác thực). sau đó Hội đồng ra giấy giới thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa (qua Sở Lao động). ,Thương binh và Xã hội).
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu được báo cáo kết luận của Hội đồng về dạng, mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân số đông đăng tải, thông báo công khai kết luận của Hội đồng. tại trụ sở chính. . của UBND cấp xã và cấp giấy xác nhận khuyết tật. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo hoặc ko đồng ý với kết luận của Hội đồng thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng phải thẩm tra, xác minh, kết luận cụ thể và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. , tố cáo.
Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định và kết luận về dạng, mức độ khuyết tật thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu được kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
Ngoài ra, căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH quy định về xác định mức độ khuyết tật, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện theo quy định về: Phương pháp xác định dạng khuyết tật, mức độ khuyết tật như sau:
– Phương thức xác định mức độ khuyết tật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật người khuyết tật. Hội đồng trực tiếp quan sát người khuyết tật, thông qua việc thực hiện các hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt tư nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí sức khỏe, xã hội quy định trong phiếu nhận diện. xác định mức độ khuyết tật ban hành kèm theo Thông tư này và các phương pháp đơn giản khác để xác định dạng tật, mức độ khuyết tật của từng người khuyết tật.
– Xác định dạng tật, mức độ khuyết tật của trẻ em dưới 6 tuổi
– Hội đồng căn cứ vào hồ sơ xác định mức độ khuyết tật sẽ sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này; phỏng vấn người đại diện hợp pháp của trẻ và sử dụng “Phiếu xác định mức độ khuyết tật của trẻ em dưới 6 tuổi” theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định dạng, mức độ khuyết tật.
– Xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người lớn từ 6 tuổi trở lên
Căn cứ vào đơn đề xuất xác định mức độ khuyết tật, sử dụng phương pháp xác định mức độ khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều này phỏng vấn người khuyết tật về mức độ khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật. khuyết tật và sử dụng hồ sơ để xác định mức độ khuyết tật. “Xác định mức độ khuyết tật của người từ đủ 6 tuổi trở lên” theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định dạng tật, mức độ khuyết tật.
Tương tự, có thể thấy quy định của pháp luật đã quy định cụ thể về nhân vật được xác định mức độ khuyết tật và xác định mức độ khuyết tật, trên đây chúng tôi xin cung ứng thông tin cụ thể tới độc giả. Cụ thể về Mẫu biên bản kết luận thương tật và xác định mức độ khuyết tật và hướng dẫn, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bạn thấy bài viết Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật mới nhất có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Mẫu biên bản họp kết luận dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật mới nhất bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Kiến thức chung
Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn
Trả lời