1. Lý thuyết
1.1 Truyện kể và truyện song song
– Ý tưởng:
+ Tình tiết: là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có tình tiết, nhân vật, ko gian, thời kì, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
+ Truyện cổ tích là truyện viết cho thiếu nhi nhưng mà nhân vật thường là con vật hoặc đồ vật được tư cách hóa. Những nhân vật này có cả đặc điểm vốn có của động vật hoặc đồ vật, cũng như đặc điểm của con người.
– Tình tiết: là yếu tố quan trọng của văn tự sự, gồm các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất mực, có mở đầu, tăng trưởng và kết thúc.
Người kể chuyện: Một nhân vật do nhà văn tạo ra để kể câu chuyện. Có hai loại người kể chuyện phổ quát:
+ Ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
+ Người kể chuyện thứ bậc ba (người kể chuyện giấu mặt): ko tham gia vào câu chuyện, nhưng có khả năng biết mọi chuyện.
– Lời người kể: thuật lại các sự việc trong truyện, trong đó có tường thuật mọi hoạt động của nhân vật và mô tả bối cảnh ko gian, thời kì của các sự kiện, hoạt động đó.
– Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (hội thoại, độc thoại), có thể trình diễn riêng hoặc xen lẫn với lời người kể.
1.2. Bài thơ
Vài nét về thơ:
– Sáng tác theo thể thơ nhất mực, có đặc điểm riêng về số giọng trong mỗi dòng và số dòng trong mỗi khổ thơ. Ví dụ:
+ Thơ lục bát: gồm các cặp thơ gồm 1 câu (6 tiếng) và 1 câu (8 tiếng).
+ Thơ Thất ngôn bát cú: gồm 8 dòng thơ, mỗi dòng 7 tiếng.
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng.
+ Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng 5 tiếng.
– Tiếng nói: súc tích, giàu nhạc tính, sử dụng nhiều giải pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, ám chỉ, …)
– Nội dung: chủ yếu là tình cảm, xúc cảm của thi sĩ trước cuộc đời
Yếu tố thơ:
+ Yếu tố tự sự (kể lại một sự việc hoặc một câu chuyện)
+ Yếu tố mô tả (trình bày đặc điểm nổi trội của nhân vật)
→ Cả hai yếu tố này chỉ là phương tiện để thi sĩ bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình.
1.3. Tả các nhân vật trong truyện
– Ngoại hình: ngoại hình của nhân vật, bao gồm khuôn mặt, mắt, da, tóc, y phục …
– Hành động: những cử chỉ, hành động trình bày cách xử sự của nhân vật với bản thân và toàn cầu xung quanh
– Tiếng nói: lời nói của nhân vật, được xây dựng vừa hội thoại vừa độc thoại.
– Toàn cầu nội tâm: tình cảm, xúc cảm, suy nghĩ của nhân vật
1.4. Tài liệu
– Yêu cầu: tóm tắt, nêu nội dung chính, nhân vật chính, người kể, đặc điểm nhân vật, tác giả, xuất xứ của từng văn bản đã học.
– Các văn bản đã học: Bài học đường đời trước tiên, Muốn có bạn, Chuyện bắt nạt, Truyện cổ tích về nhân loại, Mây và sóng, Bức tranh của chị tôi, Cô nhỏ bán diêm, Gió lạnh đầu mùa, em chào cô.
1.5. Từ đơn giản và từ phức tạp
– Từ đơn: từ chỉ có 1 âm tiết.
Từ phức: là từ có 2 âm tiết trở lên. Chia làm 2 loại:
+ Từ ghép: từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng, giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa.
+ Từ ghép: từ phức nhưng mà các tiếng chỉ liên quan về âm (lặp âm đầu, vần hoặc lặp cả âm đầu, vần).
1.6. Phép ẩn dụ
Là giải pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi hình cho sự diễn tả.
1.7. Mở rộng phần chính của câu bằng cụm từ
– Tác dụng lúc sử dụng cụm từ làm bộ phận chính của câu: giúp câu hỗ trợ thêm thông tin cho người đọc, người nghe.
– Các cụm từ tiêu biểu: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
+ Cụm danh từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ loại khác bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
+ Phrasal verbs bao gồm danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho động từ.
+ Một cụm tính từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho tính từ.
2. Đề thi minh họa
PHẦN I: ĐỌC HIỂU – TOÀN DIỆN (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“Thỉnh thoảng, muốn rà soát sức mạnh của nanh vuốt, tôi duỗi thẳng chân lên, đạp phanh vào những ngọn cỏ. Cỏ bị gãy, như thể một con dao vừa lướt qua. Đôi chân trước đây vốn ngắn của tôi giờ đã thành một chiếc váy dài che kín hết phần đuôi áo. Mỗi lúc tôi nhảy, tôi nghe thấy một tiếng đập giòn tan. Lúc tôi đi dạo, toàn thân tôi run lên một màu nâu bóng có thể nhìn thấy trong gương và rất ưa nhìn. Đầu cháu to và nổi, rất bướng. Hai chiếc răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang hoạt động ”.
(Ngữ Văn 6 – Tập 1)
Câu hỏi 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Người nào là tác giả?
Câu 2. Đoạn văn được thuật lại ở thứ bậc hai nào? vì sao bạn biết?
Câu 3. Tìm những câu văn có sử dụng giải pháp tu từ so sánh? Em hãy cho biết đó là giải pháp tu từ so sánh nào?
Câu 4. Tác dụng của giải pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu hỏi 5. Bạn có thể cho mình biết nội dung đoạn trích dẫn trên được ko?
Câu 6. Từ bài học đường đời trước tiên của Dế Mèn. Tôi có thể rút ra một bài học cho chính mình ko?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Mô tả trải nghiệm tư nhân.
CÂU TRẢ LỜI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU – TOÀN DIỆN (5 điểm)
Câu hỏi 1.
– Đoạn trích văn bản “Bài học đường đời trước tiên”
– Tác giả Tô Hoài
Câu 2.
– Đoạn văn được thuật lại ở thứ bậc nhất.
– Người kể chuyện khẳng định rằng tôi kể câu chuyện
Câu 3.
Những câu có sử dụng giải pháp tu từ so sánh:
– Cỏ bị gãy, như có một nhát dao vừa xuyên qua.
-> So sánh đồng đẳng.
– Hai hàm răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang lao động.
-> So sánh đồng đẳng.
Câu 4. Tác dụng: Tăng sức gợi, sức gợi cảm cho cách diễn tả.
Câu hỏi 5. Đoạn văn mô tả vẻ đẹp hùng dũng của Dế Mèn. Nó bộc lộ tính cách của nhân vật.
Câu 6. Ko khoe khoang và tự mãn, biết thông cảm và san sớt, biết suy nghĩ và cân nhắc trước lúc làm một việc gì đó.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
một. Đảm bảo cấu trúc của bài văn Tự sự: Trình diễn cấu trúc theo Tổng-Chia-Liên kết
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nêu một kinh nghiệm của bản thân.
c. Tăng trưởng ý tưởng cho bài văn tường thuật
Học trò có thể kể lại sự kiện bằng nhiều cách, nhưng cần sử dụng thông tin cụ thể, đáng tin tưởng về sự việc, nhân vật / sự việc; Sử dụng yếu tố mô tả trong bài, đảm bảo cấu trúc sau:
Mở đầu:
– Giới thiệu ngắn gọn về trải nghiệm
– Dẫn tới chuyển ý, gợi sự tò mò, thu hút người đọc.
Nội dung bài đăng:
– Trình diễn cụ thể thời kì, ko gian, hoàn cảnh của truyện.
– Mô tả cụ thể các nhân vật có liên quan.
– Trình diễn các sự kiện theo một trình tự rõ ràng và logic.
(Liên kết kể và mô tả. Sự việc này tiếp nối sự việc khác một cách logic).
Hoàn thành:
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bạn.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
e. Thông minh: Bố cục mạch lạc, cách kể sinh động, thông minh. Công việc nên tập trung làm nổi trội các hoạt động trải nghiệm của chính bạn. Kể câu chuyện theo trình tự hợp pháp, hợp pháp giữa các phần, có mối liên hệ.
Đây là toàn thể nội dung của tài liệu Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6, kỹ năng giao tiếp năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích, các em có thể lựa chọn xem trực tuyến hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Vui lòng tham khảo các tài liệu liên quan:
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′;n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,’script’,’https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’);
fbq(‘init’, ‘997577713652762’);
fbq(‘track’, “PageView”);
[toggle title=”xem thêm thông tin chi tiết về Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023″ state=”close”]
Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023
Hình Ảnh về: Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023
Video về: Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023
Wiki về Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023
Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 6 KNTT năm 2022-2023 -
1. Lý thuyết
1.1 Truyện kể và truyện song song
- Ý tưởng:
+ Tình tiết: là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có tình tiết, nhân vật, ko gian, thời kì, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
+ Truyện cổ tích là truyện viết cho thiếu nhi nhưng mà nhân vật thường là con vật hoặc đồ vật được tư cách hóa. Những nhân vật này có cả đặc điểm vốn có của động vật hoặc đồ vật, cũng như đặc điểm của con người.
- Tình tiết: là yếu tố quan trọng của văn tự sự, gồm các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất mực, có mở đầu, tăng trưởng và kết thúc.
Người kể chuyện: Một nhân vật do nhà văn tạo ra để kể câu chuyện. Có hai loại người kể chuyện phổ quát:
+ Ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
+ Người kể chuyện thứ bậc ba (người kể chuyện giấu mặt): ko tham gia vào câu chuyện, nhưng có khả năng biết mọi chuyện.
- Lời người kể: thuật lại các sự việc trong truyện, trong đó có tường thuật mọi hoạt động của nhân vật và mô tả bối cảnh ko gian, thời kì của các sự kiện, hoạt động đó.
- Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (hội thoại, độc thoại), có thể trình diễn riêng hoặc xen lẫn với lời người kể.
1.2. Bài thơ
Vài nét về thơ:
- Sáng tác theo thể thơ nhất mực, có đặc điểm riêng về số giọng trong mỗi dòng và số dòng trong mỗi khổ thơ. Ví dụ:
+ Thơ lục bát: gồm các cặp thơ gồm 1 câu (6 tiếng) và 1 câu (8 tiếng).
+ Thơ Thất ngôn bát cú: gồm 8 dòng thơ, mỗi dòng 7 tiếng.
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng.
+ Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng 5 tiếng.
- Tiếng nói: súc tích, giàu nhạc tính, sử dụng nhiều giải pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, ám chỉ, ...)
- Nội dung: chủ yếu là tình cảm, xúc cảm của thi sĩ trước cuộc đời
Yếu tố thơ:
+ Yếu tố tự sự (kể lại một sự việc hoặc một câu chuyện)
+ Yếu tố mô tả (trình bày đặc điểm nổi trội của nhân vật)
→ Cả hai yếu tố này chỉ là phương tiện để thi sĩ bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình.
1.3. Tả các nhân vật trong truyện
- Ngoại hình: ngoại hình của nhân vật, bao gồm khuôn mặt, mắt, da, tóc, y phục ...
- Hành động: những cử chỉ, hành động trình bày cách xử sự của nhân vật với bản thân và toàn cầu xung quanh
- Tiếng nói: lời nói của nhân vật, được xây dựng vừa hội thoại vừa độc thoại.
- Toàn cầu nội tâm: tình cảm, xúc cảm, suy nghĩ của nhân vật
1.4. Tài liệu
- Yêu cầu: tóm tắt, nêu nội dung chính, nhân vật chính, người kể, đặc điểm nhân vật, tác giả, xuất xứ của từng văn bản đã học.
- Các văn bản đã học: Bài học đường đời trước tiên, Muốn có bạn, Chuyện bắt nạt, Truyện cổ tích về nhân loại, Mây và sóng, Bức tranh của chị tôi, Cô nhỏ bán diêm, Gió lạnh đầu mùa, em chào cô.
1.5. Từ đơn giản và từ phức tạp
- Từ đơn: từ chỉ có 1 âm tiết.
Từ phức: là từ có 2 âm tiết trở lên. Chia làm 2 loại:
+ Từ ghép: từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng, giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa.
+ Từ ghép: từ phức nhưng mà các tiếng chỉ liên quan về âm (lặp âm đầu, vần hoặc lặp cả âm đầu, vần).
1.6. Phép ẩn dụ
Là giải pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi hình cho sự diễn tả.
1.7. Mở rộng phần chính của câu bằng cụm từ
- Tác dụng lúc sử dụng cụm từ làm bộ phận chính của câu: giúp câu hỗ trợ thêm thông tin cho người đọc, người nghe.
- Các cụm từ tiêu biểu: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
+ Cụm danh từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ loại khác bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
+ Phrasal verbs bao gồm danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho động từ.
+ Một cụm tính từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho tính từ.
2. Đề thi minh họa
PHẦN I: ĐỌC HIỂU - TOÀN DIỆN (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“Thỉnh thoảng, muốn rà soát sức mạnh của nanh vuốt, tôi duỗi thẳng chân lên, đạp phanh vào những ngọn cỏ. Cỏ bị gãy, như thể một con dao vừa lướt qua. Đôi chân trước đây vốn ngắn của tôi giờ đã thành một chiếc váy dài che kín hết phần đuôi áo. Mỗi lúc tôi nhảy, tôi nghe thấy một tiếng đập giòn tan. Lúc tôi đi dạo, toàn thân tôi run lên một màu nâu bóng có thể nhìn thấy trong gương và rất ưa nhìn. Đầu cháu to và nổi, rất bướng. Hai chiếc răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang hoạt động ”.
(Ngữ Văn 6 - Tập 1)
Câu hỏi 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Người nào là tác giả?
Câu 2. Đoạn văn được thuật lại ở thứ bậc hai nào? vì sao bạn biết?
Câu 3. Tìm những câu văn có sử dụng giải pháp tu từ so sánh? Em hãy cho biết đó là giải pháp tu từ so sánh nào?
Câu 4. Tác dụng của giải pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu hỏi 5. Bạn có thể cho mình biết nội dung đoạn trích dẫn trên được ko?
Câu 6. Từ bài học đường đời trước tiên của Dế Mèn. Tôi có thể rút ra một bài học cho chính mình ko?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Mô tả trải nghiệm tư nhân.
CÂU TRẢ LỜI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU - TOÀN DIỆN (5 điểm)
Câu hỏi 1.
- Đoạn trích văn bản “Bài học đường đời trước tiên”
- Tác giả Tô Hoài
Câu 2.
- Đoạn văn được thuật lại ở thứ bậc nhất.
- Người kể chuyện khẳng định rằng tôi kể câu chuyện
Câu 3.
Những câu có sử dụng giải pháp tu từ so sánh:
- Cỏ bị gãy, như có một nhát dao vừa xuyên qua.
-> So sánh đồng đẳng.
- Hai hàm răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang lao động.
-> So sánh đồng đẳng.
Câu 4. Tác dụng: Tăng sức gợi, sức gợi cảm cho cách diễn tả.
Câu hỏi 5. Đoạn văn mô tả vẻ đẹp hùng dũng của Dế Mèn. Nó bộc lộ tính cách của nhân vật.
Câu 6. Ko khoe khoang và tự mãn, biết thông cảm và san sớt, biết suy nghĩ và cân nhắc trước lúc làm một việc gì đó.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
một. Đảm bảo cấu trúc của bài văn Tự sự: Trình diễn cấu trúc theo Tổng-Chia-Liên kết
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nêu một kinh nghiệm của bản thân.
c. Tăng trưởng ý tưởng cho bài văn tường thuật
Học trò có thể kể lại sự kiện bằng nhiều cách, nhưng cần sử dụng thông tin cụ thể, đáng tin tưởng về sự việc, nhân vật / sự việc; Sử dụng yếu tố mô tả trong bài, đảm bảo cấu trúc sau:
Mở đầu:
- Giới thiệu ngắn gọn về trải nghiệm
- Dẫn tới chuyển ý, gợi sự tò mò, thu hút người đọc.
Nội dung bài đăng:
- Trình diễn cụ thể thời kì, ko gian, hoàn cảnh của truyện.
- Mô tả cụ thể các nhân vật có liên quan.
- Trình diễn các sự kiện theo một trình tự rõ ràng và logic.
(Liên kết kể và mô tả. Sự việc này tiếp nối sự việc khác một cách logic).
Hoàn thành:
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bạn.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
e. Thông minh: Bố cục mạch lạc, cách kể sinh động, thông minh. Công việc nên tập trung làm nổi trội các hoạt động trải nghiệm của chính bạn. Kể câu chuyện theo trình tự hợp pháp, hợp pháp giữa các phần, có mối liên hệ.
Đây là toàn thể nội dung của tài liệu Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6, kỹ năng giao tiếp năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích, các em có thể lựa chọn xem trực tuyến hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Vui lòng tham khảo các tài liệu liên quan:
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version='2.0';n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,'script','https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js');
fbq('init', '997577713652762');
fbq('track', "PageView");
[rule_{ruleNumber}]
[box type=”note” align=”” class=”” text-align: justify;”>1. Lý thuyết
1.1 Truyện kể và truyện song song
– Ý tưởng:
+ Cốt truyện: là loại tác phẩm văn học kể lại một câu chuyện, có cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, hoàn cảnh diễn ra các sự việc.
+ Truyện cổ tích là truyện viết cho thiếu nhi mà nhân vật thường là con vật hoặc đồ vật được nhân cách hóa. Những nhân vật này có cả đặc điểm vốn có của động vật hoặc đồ vật, cũng như đặc điểm của con người.
– Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của văn tự sự, gồm các sự việc chính được sắp xếp theo một trình tự nhất định, có mở đầu, phát triển và kết thúc.
Người kể chuyện: Một nhân vật do nhà văn tạo ra để kể câu chuyện. Có hai loại người kể chuyện phổ biến:
+ Ngôi kể thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm
+ Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mặt): không tham gia vào câu chuyện, nhưng có khả năng biết mọi chuyện.
– Lời người kể: thuật lại các sự việc trong truyện, trong đó có tường thuật mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự kiện, hoạt động đó.
– Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể trình bày riêng hoặc xen lẫn với lời người kể.
1.2. Bài thơ
Vài nét về thơ:
– Sáng tác theo thể thơ nhất định, có đặc điểm riêng về số giọng trong mỗi dòng và số dòng trong mỗi khổ thơ. Ví dụ:
+ Thơ lục bát: gồm các cặp thơ gồm 1 câu (6 tiếng) và 1 câu (8 tiếng).
+ Thơ Thất ngôn bát cú: gồm 8 dòng thơ, mỗi dòng 7 tiếng.
+ Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng có 7 tiếng.
+ Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt: gồm 4 dòng thơ, mỗi dòng 5 tiếng.
– Ngôn ngữ: súc tích, giàu nhạc tính, sử dụng nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, ám chỉ, …)
– Nội dung: chủ yếu là tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước cuộc đời
Yếu tố thơ:
+ Yếu tố tự sự (kể lại một sự việc hoặc một câu chuyện)
+ Yếu tố miêu tả (thể hiện đặc điểm nổi bật của đối tượng)
→ Cả hai yếu tố này chỉ là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tâm tư, tình cảm của mình.
1.3. Tả các nhân vật trong truyện
– Ngoại hình: ngoại hình của nhân vật, bao gồm khuôn mặt, mắt, da, tóc, trang phục …
– Hành động: những cử chỉ, hành động thể hiện cách ứng xử của nhân vật với bản thân và thế giới xung quanh
– Ngôn ngữ: lời nói của nhân vật, được xây dựng vừa đối thoại vừa độc thoại.
– Thế giới nội tâm: tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật
1.4. Tài liệu
– Yêu cầu: tóm tắt, nêu nội dung chính, nhân vật chính, người kể, đặc điểm nhân vật, tác giả, xuất xứ của từng văn bản đã học.
– Các văn bản đã học: Bài học đường đời đầu tiên, Muốn có bạn, Chuyện bắt nạt, Truyện cổ tích về loài người, Mây và sóng, Bức tranh của chị tôi, Cô bé bán diêm, Gió lạnh đầu mùa, em chào cô.
1.5. Từ đơn giản và từ phức tạp
– Từ đơn: từ chỉ có 1 âm tiết.
Từ phức: là từ có 2 âm tiết trở lên. Chia làm 2 loại:
+ Từ ghép: từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng, giữa các tiếng có quan hệ về nghĩa.
+ Từ ghép: từ phức mà các tiếng chỉ liên quan về âm (lặp âm đầu, vần hoặc lặp cả âm đầu, vần).
1.6. Phép ẩn dụ
Là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng khả năng gợi hình, gợi hình cho sự diễn đạt.
1.7. Mở rộng phần chính của câu bằng cụm từ
– Tác dụng khi sử dụng cụm từ làm bộ phận chính của câu: giúp câu cung cấp thêm thông tin cho người đọc, người nghe.
– Các cụm từ điển hình: cụm danh từ, cụm tính từ, cụm động từ:
+ Cụm danh từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ loại khác bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
+ Phrasal verbs bao gồm danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho động từ.
+ Một cụm tính từ gồm một danh từ và 1 hoặc một số từ khác bổ sung ý nghĩa cho tính từ.
2. Đề thi minh họa
PHẦN I: ĐỌC HIỂU – TOÀN DIỆN (5 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.
“Đôi khi, muốn kiểm tra sức mạnh của móng vuốt, tôi duỗi thẳng chân lên, đạp phanh vào những ngọn cỏ. Cỏ bị gãy, như thể một con dao vừa lướt qua. Đôi chân trước đây vốn ngắn của tôi giờ đã thành một chiếc váy dài che kín hết phần đuôi áo. Mỗi khi tôi nhảy, tôi nghe thấy một tiếng đập giòn tan. Khi tôi đi dạo, toàn thân tôi run lên một màu nâu bóng có thể nhìn thấy trong gương và rất ưa nhìn. Đầu cháu to và nổi, rất bướng. Hai chiếc răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang hoạt động ”.
(Ngữ Văn 6 – Tập 1)
Câu hỏi 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Ai là tác giả?
Câu 2. Đoạn văn được thuật lại ở ngôi thứ hai nào? tại sao bạn biết?
Câu 3. Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh? Em hãy cho biết đó là biện pháp tu từ so sánh nào?
Câu 4. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên?
Câu hỏi 5. Bạn có thể cho mình biết nội dung đoạn trích dẫn trên được không?
Câu 6. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Tôi có thể rút ra một bài học cho chính mình không?
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
Mô tả trải nghiệm cá nhân.
CÂU TRẢ LỜI
PHẦN I: ĐỌC HIỂU – TOÀN DIỆN (5 điểm)
Câu hỏi 1.
– Đoạn trích văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
– Tác giả Tô Hoài
Câu 2.
– Đoạn văn được thuật lại ở ngôi thứ nhất.
– Người kể chuyện khẳng định rằng tôi kể câu chuyện
Câu 3.
Những câu có sử dụng biện pháp tu từ so sánh:
– Cỏ bị gãy, như có một nhát dao vừa xuyên qua.
-> So sánh bình đẳng.
– Hai hàm răng đen tuyền luôn nhai lại như hai chiếc liềm đang lao động.
-> So sánh bình đẳng.
Câu 4. Tác dụng: Tăng sức gợi, sức gợi cảm cho cách diễn đạt.
Câu hỏi 5. Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp dũng mãnh của Dế Mèn. Nó bộc lộ tính cách của nhân vật.
Câu 6. Không khoe khoang và tự mãn, biết cảm thông và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì đó.
PHẦN II: VIẾT (5 điểm).
một. Đảm bảo cấu trúc của bài văn Tự sự: Trình bày cấu trúc theo Tổng-Chia-Kết hợp
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nêu một kinh nghiệm của bản thân.
c. Phát triển ý tưởng cho bài văn tường thuật
Học sinh có thể kể lại sự kiện bằng nhiều cách, nhưng cần sử dụng thông tin chi tiết, đáng tin cậy về sự việc, nhân vật / sự việc; Sử dụng yếu tố miêu tả trong bài, đảm bảo cấu trúc sau:
Khai mạc:
– Giới thiệu ngắn gọn về trải nghiệm
– Dẫn đến chuyển ý, gợi sự tò mò, lôi cuốn người đọc.
Nội dung bài đăng:
– Trình bày chi tiết thời gian, không gian, hoàn cảnh của truyện.
– Miêu tả chi tiết các nhân vật có liên quan.
– Trình bày các sự kiện theo một trình tự rõ ràng và logic.
(Kết hợp kể và miêu tả. Sự việc này nối tiếp sự việc khác một cách logic).
Chấm dứt:
Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bạn.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả và ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách kể sinh động, sáng tạo. Công việc nên tập trung làm nổi bật các hoạt động trải nghiệm của chính bạn. Kể câu chuyện theo trình tự hợp lí, hợp lí giữa các phần, có mối liên hệ.
Đây là toàn bộ nội dung của tài liệu Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6, kĩ năng giao tiếp năm 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích, các em có thể lựa chọn xem online hoặc đăng nhập hoc247.net để tải tài liệu về máy.
Vui lòng tham khảo các tài liệu liên quan:
Mong rằng tài liệu này sẽ giúp các em học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
!function(f,b,e,v,n,t,s){if(f.fbq)return;n=f.fbq=function(){n.callMethod?
n.callMethod.apply(n,arguments):n.queue.push(arguments)};if(!f._fbq)f._fbq=n;
n.push=n;n.loaded=!0;n.version=’2.0′;n.queue=[];t=b.createElement(e);t.async=!0;
t.src=v;s=b.getElementsByTagName(e)[0];s.parentNode.insertBefore(t,s)}(window,
document,’script’,’https://connect.facebook.net/en_US/fbevents.js’);
fbq(‘init’, ‘997577713652762’);
fbq(‘track’, “PageView”);[/box]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_3_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_1_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_2_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_2_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_3_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
[rule_1_plain]
[/toggle]
Phân mục: Ngữ văn lớp 6
#Đề #cương #ôn #tập #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #KNTT #năm
Trả lời